Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2019/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2015/QĐ-UBND NGÀY 09/02/2015 CỦA UBND TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của UBND tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“4. Phương thức áp dụng:
a) Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng thực hiện giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ;
b) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, xã thuộc địa bàn huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện giao cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đủ điều kiện theo quy định để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý.
c) Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật).
d) Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ thì doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi được thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ thì doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi được nâng cấp, cải tạo, duy tu công trình chợ để duy trì hoạt động của chợ mà không phải thuê đất của Nhà nước.”
2. Bổ sung Điều 3a sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Xử lý tài sản chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng khi chuyển đổi
1. Khi chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý nhà nước về chợ chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt.
2. Trường hợp chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo phương thức chuyển đổi mô hình quản lý không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ.
Trước khi chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, tài sản chợ phải được kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
Tài sản chợ là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật. Ngoài các khoản thuế phải nộp và nghĩa vụ tài chính khác, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi chợ phải nộp ngân sách tương ứng với tỷ lệ trích khấu hao tài sản chợ hàng năm theo quy định. Việc trích khấu hao thực hiện theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Việc nộp trích khấu hao, thời gian, lộ trình nộp trích khấu hao tài sản chợ do Ban Chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp huyện xác định trong Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, nhưng thời gian nộp trích khấu hao không được vượt quá thời hạn chuyển giao quyền khai thác và quản lý chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
3. Trường hợp chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo phương thức chuyển đổi mô hình quản lý gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ.
Trước khi chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, tài sản chợ phải được định giá hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi chợ phải hoàn trả giá trị tài sản chợ cho ngân sách nhà nước theo giá trị định giá hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Thời gian, lộ trình, tỷ lệ hoàn trả giá trị tài sản chợ cho ngân sách nhà nước do Ban Chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp huyện xác định trong Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, nhưng thời gian hoàn trả không được vượt quá thời hạn chuyển giao quyền khai thác tài sản chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
4. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi chợ có trách nhiệm đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng chợ theo Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt; có trách nhiệm bảo quản tài sản của nhà nước; được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đối với chợ chuyển đổi theo phương thức chuyển đổi mô hình quản lý không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; đối với chợ chuyển đổi theo phương thức chuyển đổi mô hình quản lý gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng chợ phải tổ chức lấy ý kiến và được sự đồng thuận của các hộ kinh doanh cố định tại chợ có ảnh hưởng trực tiếp trước khi triển khai thực hiện.
5. Thời hạn chuyển giao quyền khai thác tài sản chợ được xác định cụ thể trong Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt.
a) Đối với chợ thực hiện chuyển đổi không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ, thời hạn chuyển giao quyền khai thác tài chợ tối thiểu là 05 năm.
b) Đối với chợ thực hiện chuyển đổi gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản chợ, thời hạn chuyển giao quyền khai thác tài sản chợ tối đa là 49 năm.”
3. Điểm b, Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“b) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt: kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ (bao gồm kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) do UBND cấp huyện đề nghị; Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ, quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý đối với chợ đầu mối và chợ hạng 1.”
4. Điểm f, Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“f) Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3 trình UBND cấp huyện phê duyệt”.
5. Điểm i, Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“i) Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
Đối với chợ thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, chợ có khả năng thu hồi vốn chậm, thì đơn vị lập phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đề xuất cơ chế hỗ trợ để việc chuyển đổi chợ được tiến hành thuận lợi. Trường hợp Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đang được giao quản lý thì được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Luật Hợp tác xã”
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Sửa đổi Khoản 1 Điều 10: “Căn cứ phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các chợ trên địa bàn quản lý.”
Sửa đổi điểm b, Khoản 2 Điều 10: “UBND cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các chợ trên địa bàn quản lý.”
Bổ sung Khoản 3 Điều 10: “3. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Lập hồ sơ mời thầu vận dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu”.
7. Điều 13 được bổ sung như sau:
“3. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
4. Chỉ định thầu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (trường hợp chỉ có 01 đơn vị tham gia quản lý chợ) thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.”
8. Điều 14 được sửa đổi như sau:
“Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ của Ban Chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp huyện, UBND cấp huyện phê duyệt kết quả lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ”
9. “Chương III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN” được sửa đổi thành “Chương V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN”
10. Điểm c, Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:
“c). Tiếp nhận, tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác vá quản lý chợ, quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý đối với chợ đầu mối và chợ hạng 1”
11. Khoản 5 Điều 23 được sửa đổi như sau:
“5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2, chợ hạng 3; quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08/02/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1206/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 10/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2016/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, khai thác, kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 16/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 6Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 13Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 1206/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND
- 18Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 19Quyết định 10/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2016/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, khai thác, kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 20Quyết định 16/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND
- Số hiệu: 02/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Đồng Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra