Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 10 tháng 01 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 19 về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2000/TTr-STC ngày 21/12/2010 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2233/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Tổ chức, cơ quan khác ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái, bao gồm: Việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với các tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật (gọi chung là tài sản Nhà nước) giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý gồm: Đất đai, quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; máy móc, trang thiết bị làm việc; các tài sản khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Những nội dung không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03/6/2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã, phường, thị trấn quản lý.
4. Lô tài sản bao gồm từ 02 (hai) tài sản trở lên.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo mọi tài sản nhà nước đều được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển tài sản đó.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản được thực hiện thống nhất, có phân công, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản.
3. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, đúng mục đích sử dụng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
4. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản nhà nước được hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của Pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Phân cấp quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất, tài sản gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, theo phân cấp về quản lý đầu tư và xây dựng của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước là xe ô tô, tầu, thuyền các loại (sau đây gọi chung là phương tiện giao thông vận tải), các loại tài sản khác có giá mua từ 1 tỷ đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo dự toán chi ngân sách hàng năm, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Đối với xe ô tô trước khi quyết định mua sắm phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải):
- Có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng tính trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh theo dự toán chi ngân sách hàng năm;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng tính trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
c) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước) quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) có giá mua dưới 100 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) theo dự toán chi ngân sách hàng năm.
d) Riêng việc mua sắm tài sản không phải là phương tiện giao thông vận tải từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Hàng năm các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước căn cứ thực trạng phương tiện, trang thiết bị làm việc hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định để xác định nhu cầu mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc lập dự toán chi mua sắm tài sản nhà nước trong dự toán chi ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này phải thực hiện đầu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhà nước tại địa phương được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mới thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý có giá gói thầu đến dưới 1 tỷ đồng.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước) được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu (trừ trường hợp mua sắm theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều này).
đ) Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng với điều kiện nội dung mua sắm là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế,...), căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi Ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện mua sắm như sau:
- Trường hợp gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn nhà thầu phải bảo đảm được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn; đồng thời phải bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải bảo đảm có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo như đối với gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng quy định trên đây.
e) Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định như: chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, nếu cơ quan đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả Ngân sách Nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả mua sắm tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê tài sản (trụ sở làm việc, phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác) để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tài sản hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, hư hỏng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
c) Việc thuê tài sản có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
d) Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
a) Thuê tài sản phải chi trả bằng bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên (ngoài kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
b) Thuê tài sản được chi trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
3. Số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
4. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thuê tài sản có trách nhiệm thông báo công khai nhu cầu cần thuê tài sản;
b) Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Trường hợp hết hạn đăng ký cho thuê tài sản mà chỉ có một nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi thuê thì áp dụng hình thức chỉ định.
5. Giá thuê tài sản được xác định như sau:
5.1. Đối với thuê trụ sở làm việc, phương tiện giao thông vận tải (trừ xe ô tô) và các tài sản khác:
a) Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh mua sắm trực tiếp: giá thuê tài sản được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định: giá thuê do cơ quan thuê và nhà cung cấp thỏa thuận; trường hợp tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên (hoặc từ 10 triệu đồng/tháng trở lên đối với trường hợp thời gian thuê tài sản không đến 1 năm) thì cơ quan nhà nước đi thuê tài sản phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá thuê để làm cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp;
c) Giá thuê tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, Tiết 5.1, Khoản 5 Điều này phải phù hợp với giá thuê tài sản tại thị trường địa phương.
5.2. Đối với thuê xe ô tô:
a) Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh mua sắm trực tiếp: giá thuê tài sản được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định: giá thuê do cơ quan thuê và nhà cung cấp thỏa thuận.
c) Giá thuê ô tô quy định tại Điểm a, Điểm b, Tiết 5.2, Khoản 5 Điều này không cao hơn đơn giá thuê xe do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các Sở, Ngành có liên quan xây dựng đơn giá thuê xe ô tô trên địa bàn tỉnh Yên Bái, điều chỉnh đơn giá thuê xe ô tô khi giá thị trường có biến động trên 20%, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái làm căn cứ tính toán mức chi trả cho các chức danh được quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007, Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ khi đăng ký thực hiện thuê xe ô tô.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
3. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thu hồi tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Tài sản nhà nước đã trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
c) Tài sản nhà nước đã trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đó không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản.
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.
đ) Các trường hợp cần thiết khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi đối với tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản), các tài sản khác đã phân cấp cho các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi nhưng các cơ quan trên không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước
1. Cơ quan Tài chính, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi phát hiện tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Quy định này phải quyết định thu hồi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều này chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức thu hồi tài sản theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo quản tài sản nhà nước bị thu hồi;
c) Lập phương án xử lý (điều chuyển, bán) tài sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 và Điều 12 quy định này quyết định;
d) Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản bị thu hồi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; trường hợp tài sản có thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì được phép khai thác để tận thu cho Nhà nước;
đ) Nộp tiền thu được từ việc xử lý và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi, sau khi trừ các chi phí có liên quan vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
Cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Các trường hợp điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Để mang lại hiệu quả cao hơn.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
d) Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước
1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản đó (sau đây gọi chung là cơ quan có tài sản) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Quy định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản bao gồm:
a) Công văn đề nghị chuyển tài sản của cơ quan có tài sản;
b) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển;
c) Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 10 quy định này;
đ) Ý kiến đánh giá, xác định tình trạng kỹ thuật, hiện trạng của tài sản bằng văn bản của cơ quan chuyên ngành trong trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải và những tài sản khác theo quy định của Pháp luật;
e) Báo cáo tài sản của năm trước liền với năm đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan có tài sản.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định điều chuyển tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định điều chuyển tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;
c) Danh mục tài sản điều chuyển;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà nước; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Quy định này;
b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất trong trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
4. Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên giao tài sản;
b) Tên địa chỉ của bên nhận tài sản;
c) Danh mục tài sản giao, nhận;
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;
đ) Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Trường hợp bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà không xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản.
b) Việc sử dụng tài sản nhà nước không có hiệu quả, bao gồm:
- Hiệu quả sử dụng tài sản thấp (trừ tài sản chuyên dùng);
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả chuyển quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trước khi có quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản, các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
Điều 13. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 12 Quy định này lập hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Quy định này;
c) Ý kiến đánh giá, xác định tình trạng kỹ thuật, hiện trạng của tài sản bằng văn bản của cơ quan chuyên ngành.
d) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị).
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bán tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định bán tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước có tài sản bán;
b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);
c) Phương thức bán tài sản (đấu giá, chỉ định);
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản;
đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán phải tổ chức bán tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Quy định này.
4. Sau khi hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Quy định này.
5. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất theo quy định trong trường hợp bán tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 14. Bán đấu giá tài sản nhà nước
1. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá khởi điểm của quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán thành lập Hội đồng có sự tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chuyên ngành để xác định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán có trách nhiệm thuê đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức) có chức năng bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản; nếu có nhiều tổ chức có chức năng bán đấu giá thì phải thực hiện đấu thầu; Trường hợp đặc biệt do tài sản có giá trị lớn, phức tạp hoặc không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để bán đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC , cụ thể như sau:
a) Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm: Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên; Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên;
b) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài sản không thuộc quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2 Điều này mà không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá.
Điều 15. Bán chỉ định tài sản nhà nước
1. Việc xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Hội đồng thẩm định giá xác định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán thành lập Hội đồng có sự tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chuyên ngành để xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá giá bán.
Giá bán của tài sản phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
2. Căn cứ vào quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giá bán quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán thực hiện bán cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 16. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước
1. Số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2, Điều 57, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí di dời;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Các chi phí khác có liên quan.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng.
b) Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất đủ điều kiện thanh lý theo quy định (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trước khi có quyết định thanh lý tài sản, các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các tổ chức cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
3. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm bằng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản do mình được mua sắm theo chế độ quy định, báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 18. Phương thức thanh lý tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước được thanh lý theo các phương thức sau:
a) Bán tài sản nhà nước;
b) Phá dỡ, huỷ bỏ tài sản nhà nước.
2. Việc thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán được thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây được bán chỉ định:
b) Tài sản nhà nước vẫn còn giá trị còn lại theo sổ kế toán phải đánh giá lại, nếu giá trị còn lại theo đánh giá lại dưới 20 triệu đồng (hai mươi triệu đồng) tính cho một đơn vị tài sản hoặc dưới 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng) tính cho một lô tài sản thì được bán chỉ định;
c) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
Điều 19. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 17 quy định này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 17 Quy định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước;
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý;
c) Đối với các loại tài sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
d) Báo cáo tài sản năm trước liền với năm đề nghị thanh lý tài sản.
đ) Các tài liệu, văn bản có liên quan khác.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thanh lý tài sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;
b) Danh mục tài sản thanh lý;
c) Phương thức thanh lý tài sản;
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản;
đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Quy định này.
4. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Quy định này.
Điều 20. Tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán
1. Việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán đấu giá tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại Điều 14 quy định này.
2. Việc xác định giá bán và tổ chức bán chỉ định tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại Điều 15 quy định này.
Điều 21. Tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức phá dỡ, huỷ bỏ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, huỷ bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng (một tỷ đồng) trở lên tính cho một đơn vị tài sản trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ được xử lý bán theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Quy định này.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước
1. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (trừ các trường hợp được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật riêng). Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thanh lý.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí phá dỡ, huỷ bỏ tài sản;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Các chi phí khác có liên quan.
Điều 23. Quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành , tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản);
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản);
3. Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước đảm bảo.
a) Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
c) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
d) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này.
1. Các trường hợp cho thuê tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Tài sản chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều này.
1. Các trường hợp sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể như sau:
a) Tài sản chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
3. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều 27. Báo cáo tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Đối với các loại tài sản nhà nước sau đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng phải báo cáo (báo cáo kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng) các cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trên địa bàn tỉnh:
- Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
- Phương tiện giao thông vận tải (xe ô tô, tầu thuyền các loại);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản.
3. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định sau đây:
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2009;
- Báo cáo bổ sung: Khi có sự thay đổi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng phải kê khai bổ sung chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
+ Có thay đổi về tài sản do mua sắm mới; tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng;
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
a) Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước (Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được thực hiện định kỳ hai lần một năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hằng năm quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện định kỳ 01 năm 02 lần, gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 30 tháng 12 hàng năm;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo gửi Sở Tài chính chậm nhất ngày 31 tháng 01 hàng năm;
- Sở Tài chính tổng hợp báo báo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 28 tháng 02 hàng năm;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trước ngày 13 tháng 03 hàng năm.
Điều 28. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện giao thông vận tải và các tài sản cố định khác.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các hình thức do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 29. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế độ kê khai, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Cơ quan Kế hoạch và đầu tư, cơ quan Tài chính, cơ quan Kho bạc nhà nước và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 34. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài chính.
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh về lĩnh vực này. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 2233/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 5Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 9Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 10Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 2233/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 43/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND và 36/2013/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 7Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 10Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 15Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 02/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra