Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 02/2010/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 21 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2008/QĐ-UBND NGÀY 11/4/2008 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA VỀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29/10/2004, NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 265/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về giải quyết những vướng mắc tồn tại trong việc thực hiện Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 222/TTr-STNMT ngày 22 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về Quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau

Khoản 2: “2. Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước giao đất theo dự án tạo nguồn thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức đất ở theo quy định”.

2. Khoản 1, khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau

* Khoản 1: “1. Khu vực đô thị (phường, thị trấn): Diện tích tối thiểu để được công nhận là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 35 m2 trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,5 m và phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại khu vực”.

* Khoản 2: 2. Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu để được công nhận là đất ở sau khi tách thửa quy định cụ thể như sau:

a) Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 50 m2 trở lên chiều rộng mặt đường 4 m trở lên.

b) Các khu vực còn lại: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 100 m2 trở lên chiều rộng mặt đường 5 m trở lên.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.”

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 4, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau

Khoản 1: “1. Các vị trí giáp đường giao thông từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ): Diện tích giao từ 50 m2 đến 100 m2/hộ. Chiều rộng mặt đường chính tối thiểu là 4 m”

Khoản 3: “3. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 300 m2”.

4. Sửa đổi khoản 1; điểm a khoản 2; bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau

- Khoản 1: “1. Đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã

a) Từ 80 m2 đến 150 m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ), chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4 m.

b) Từ 100 m2 đến 200 m2/hộ cho các vị trí còn lại, chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 5 m.

- Điểm a, khoản 2. Khu vực còn lại:

c) Vị trí giáp đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 300 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 6 m”.

- Khoản 4: “4. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 400 m2”.

5. Sửa đổi khoản 3, bổ sung thêm khoản 4 Điều 6 như sau

Khoản 3: “3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà đất vườn tại vị trí xin công nhận đất ở có độ dốc lớn (trên 300) thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất ở”.

Khoản 4: “4. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân chia tài sản cho những người thừa kế mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất ở mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một người được đứng tên thừa kế theo thoả thuận của những người thừa kế”.

6. Bổ sung thêm điểm c vào khoản 1 Điều 7 như sau

Điểm c khoản 1 Điều 7: “c) Số khẩu được quy định để xác định mức công nhận phải là khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và hiện đang cùng chung sống trên khu đất xin công nhận hạn mức đất ở”.

7. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, bổ sung thêm khoản 5, khoản 6 Điều 10 như sau

Khoản 2: “2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và đã xây dựng nhà ở trên diện tích đó trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành; hoặc hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay Nhà nước thu hồi theo quy hoạch (phần diện tích thu hồi không liên quan đến công trình nhà ở đã xây dựng từ trước) nếu diện tích đất còn lại của hộ gia đình đó có nhà ở nhỏ hơn 35 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,5 m (đối với khu vực đô thị), 50 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 4,0 m (đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị), 100 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 5,0 m (đối với khu vực nông thôn) mà Nhà nước không bố trí khu tái định cư cho hộ gia đình đó hoặc Nhà nước có bố trí tái định cư song hộ gia đình đó không có nhu cầu di chuyển, nay nếu các hộ này có nhu cầu xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn tiến hành làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích còn lại.

Khoản 3: “3. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực quy hoạch đã có quyết định thu hồi đất, hoặc đã có chủ trương thu hồi bằng văn bản, người sử dụng đất được sử dụng theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi. Việc bồi thường thiệt hại đất đai đối với các trường hợp này khi bị thu hồi đất căn cứ vào các loại giấy tờ có liên quan theo quy định của Chính phủ và quy định về hạn mức đất ở tại Quyết định này để xác định”.

Khoản 5: “5. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hiện trạng vẫn sử dụng ổn định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà có chiều rộng mặt đường không đảm bảo quy định tối thiểu thì vẫn cho phép làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 6: “6. Trường hợp có đất bị thu hồi mà diện tích còn lại lớn hơn hoặc bằng theo hạn mức quy định thì kích thước chiều rộng theo mặt đường vẫn phải đảm bảo theo quy định, chiều sâu thửa đất tối thiểu phải từ 6 m trở lên (đối với khu vực đô thị, khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị), 8 m trở lên (đối với khu vực nông thôn) mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

8. Bổ sung thêm Điều 11a như sau

“Điều 11: “a) Hạn mức giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ nông trường viên. Các hộ là cán bộ công nhân viên của các nông, lâm trường trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp được nhận khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông, lâm trường. Hạn mức giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ căn cứ vào quỹ đất hiện có của các nông, lâm trường nhưng mức giao khoán tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ”.

Điều 2. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Thuận. 150bản
.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 02/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/01/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Chí Thức
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản