- 1Quyết định 10/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 3Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11, ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD, ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 810/TTr-SXD, ngày 09 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Mục đích yêu cầu:
1. Nhằm từng bước tạo điều kiện cho người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp kém ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất, chất lượng sống của người lao động; gây tác động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong đầu tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cụ thể các điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở, một nhà ở và đối với khu nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề, người làm việc trong các cơ quan nhà nước, người lao động tự do (sau đây gọi chung là người lao động) thuê để ở.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm:
Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này thuê để ở.
Quy chế này không áp dụng đối với nhà ở cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở; nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ; các khu đất nằm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch; các khu đất đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
Điều 4. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở cho người lao động thuê để ở:
1. Diện tích sử dụng phòng ở mỗi phòng không được nhỏ hơn 12m2, chiều rộng thông thuỷ của phòng tối thiểu không dưới 3m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.
2. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3,0m2 (không tính diện tích khu phụ).
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng.
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 Lux); phải đảm bảo cho mỗi người thuê tối thiểu 01 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 01 Aptomat.
5. Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
6. Nếu phòng ở không xây dựng khép kín như nêu ở khoản 5 nói trên, thì phải bố trí khu vệ sinh chung có vách ngăn cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm), sân phơi đủ nhu cầu phục vụ người lao động thuê trong phạm vi một dãy phòng ở (mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người), vị trí thuận tiện và hợp vệ sinh, mỹ quan.
Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở cho người lao động thuê để ở:
Nhà ở cho người lao động thuê để ở ngoài việc phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đảm bảo các quy định sau:
1. Móng nhà phải được làm bằng vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn bộ căn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu 0,30m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu là 0,15m; (cao độ nền đường đảm bảo đúng cao độ vượt lũ được quy định).
3. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải được trát phẳng và quét vôi hoặc sơn.
4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrôximăng thì phải có trần chống nóng, chống ồn.
5. Kết cấu nhà phải vững chắc, chống được gió bão.
6. Mỗi phòng ở phải có lối ra vào và cửa sổ riêng biệt.
7. Về cấp điện: Đường dây dẫn điện phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện; phải có đèn chiếu sáng sinh hoạt trong và ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng cho sinh hoạt, đi lại.
8. Về cấp nước sinh hoạt: Phải đảm bảo cung cấp nước sạch tối thiểu 75l/ng/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo Quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
9. Về thoát nước: Phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực, nơi chưa có hệ thống chung khu vực phải có bể xử lý riêng đạt tiêu chuẩn trong khuôn viên đất trước khi thải ra môi trường. Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
10. Về phòng chống cháy nổ: Phải có bể chứa nước phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.
11. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt, vệ sinh và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,40m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm). Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây dựng đúng quy cách, nước thải từ sinh hoạt phải có hệ thống thu gom, xử lý trước khi thải ra môi trường.
12. Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Điều 6. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở cho người lao động thuê để ở:
1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê kè, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi và thoát hiểm khi cần thiết; vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà nọ sang nhà kia khi có các sự cố (như: Cháy nổ, nhà đổ…).
3. Mật độ xây dựng không vượt quá 60% diện tích khu đất.
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường kết nối với đường chính trong khu vực và đường nội bộ thuộc khu nhà ở tối thiểu là 3,5m, không có vật cản trên đường và phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt trước của hai dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,70m; khoảng cách từ mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối diện không nhỏ hơn 2,4m; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không nhỏ hơn 2,0m.
6. Trong khu nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người, phải đảm bảo có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người.
7. Mỗi khu nhà ở cho thuê phải có bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan (cho thuê và thuê):
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê:
a) Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này. Đối với các khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động thuê để ở chỉ được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
Đối với những trường hợp xây dựng mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc để cho trên 15 người thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây dựng thì trước khi xây dựng, chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê phải có bản vẽ sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng xây dựng bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy chế này và thông báo đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi có công trình xây dựng nhà ở để theo dõi, kiểm tra.
b) Các tổ chức, cá nhân đang có nhà ở cho người lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điều kiện quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo quy định của Quy chế này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước ít nhất 30 ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở khác.
Trường hợp bên cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.
c) Thời gian hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa lại nhà ở để bảo đảm các điều kiện theo Quy chế này chậm nhất là 120 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực. Sau thời gian quy định này, những nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì không được phép cho người lao động thuê để ở.
d) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp.
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc đăng ký giấy phép hoạt động lĩnh vực này với cơ quan thẩm quyền theo quy định (nếu pháp luật có quy định), ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
e) Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân, có giấy phép xây dựng công trình không phải là giấy phép xây dựng công trình nhà ở cho người lao động thuê để ở, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng thành nhà cho thuê để ở thì phải được cơ quan thẩm quyền thẩm tra, chứng nhận đủ điều kiện quy định tại bản Quy chế này.
2. Trách nhiệm của người lao động thuê nhà ở:
Người lao động thuê nhà để ở có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ hợp đồng ký kết thuê nhà và các nội quy sử dụng nhà ở;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống văn minh khu vực ở.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước:
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những trường hợp vi phạm Quy chế này trên từng địa bàn cụ thể.
b) Phối hợp với các ban ngành chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại bản Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, đồng thời chỉ đạo các Uỷ ban nhân dân xã đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Quy chế này.
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng 06 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
c) Phối hợp với các sở, các ban ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo các quy định của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến Quy chế này; đôn đốc kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở.
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện 06 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 9. Điều khoản thi hành:
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện, phát hiện những vướng mắc phát sinh, báo cáo kịp thời để Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện có gì phát sinh, vướng mắc phải phản ánh về Sở Xây dựng để cơ quan này tập hợp xử lý hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 74/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 110/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Công văn 2627/UBND-KTN năm 2013 tăng cường quản lý nhà ở cho người lao động thuê ở do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 10/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 8Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
- 1Quyết định 10/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 3Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023)
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-BXD Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 1329/2002/QÐ-BYT về Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 74/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 110/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Công văn 2627/UBND-KTN năm 2013 tăng cường quản lý nhà ở cho người lao động thuê ở do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 02/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 06/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực