Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH KT-KT VỀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-CNVL | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VỀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN VÀ TỔNG KẾT DỰ ÁN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP - CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VỀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 102/1998/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế và Công nghệ vật liệu;
Căn cứ Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và điều hành các Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế: Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Vật liệu và Công nghệ Tự động hoá;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Ban Chủ nhiệm Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Công nghệ vật liệu;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về trình tự thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án tham gia Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế và Công nghệ vật liệu”.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ban Chủ nhiệm Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế và Công nghệ vật liệu phối hợp chặt chữ với các Bộ, nành, địa phương có dự án tham gia Chương trình hướng dẫn chủ đầu tư dự án thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế và Công nghệ vật liệu và các chủ đầu tư có dự án tham gia Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Công nghệ vật liệu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP - CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU |
QUYẾT ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN VÀ TỔNG KẾT DỰ ÁN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VỀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-CNVL ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp - Chủ nhiệm chương trình kỹ thuật - kinh tế về công nghệ vật liệu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chương trình kỹ thuật - kinh tế về công nghệ vật liệu (sau đây gọi tắt là Chương trình) là một hệ thống đồng bộ các hoạt động khoa học - công nghệ - sản xuất, các chính sách và biện pháp đầu tư, trong đó lấy công nghệ làm động lực phát triển nhằm đặt được các mục tiêu kinh tế xác định để phát triển khoa học Việt Nam vật liệu ở Việt Nam.
Chương trình phải tạo ra được năng lực công nghệ đủ mạnh để đảm bảo tính cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực hoặc công nghệ và làm nòng cốt cho sự nghiệp công nghệ hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 2. Chương trình bào gồm các dự án kỹ thuật - kinh tế về Công nghệ việt liệu nhằm đạt được các mục tiêu của từng giai đoạn và mục tiêu tổng thể của Chương trình. Đối tượng quản lý là mục tiêu Chương trình, kế hoạch đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án của Chương trình là tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã định rõ trong Chương trình với một khoản ngân sách Nhà nước hỗ trợ và một thời gian thực hiện xác định.
Điều 3. Đối tượng tham gia Chương trình là các doanh nghiệp (chủ đầu tư) có yêu cầu phát triển khoa học công nghệ vật liệu tạo ra sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Điều 4. Điều kiện dự án tham gia Chương trình
1. Dự án có mục tiêu (bao gồm loại sản phẩm, quy mô sản phẩm và công nghệ lựa chọn) phù hợp với mục tiêu của Chương trình.
Dự án sản xuất những sản phẩm chủ lực của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; các sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn, có sức cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài trên thị trường nội địa; các sản phẩm sử dụng nguyên liệu trong nước.
Dự án có sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới hoặc những kỹ thuật cao tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
2. Dự án phải gắn kết với mục tiêu phát triển sản xuất của doanh nghiệp và có mục tiêu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa phương và Chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Dự án phải được các Bộ, ngành, địa phương đưa vào kế hoạch hàng năm trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Nhà nước phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH KỸ THUẬT - KINH TẾ VỀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Điều 5. Đăng ký dự án tham gia Chương trình
Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) có công văn kèm theo dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) gửi cho Ban Chủ nhiệm Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế và Công nghệ vật liệu (sau đây gọi tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình để đăng ký dự án tham gia Chương trình.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc lập dự án tham gia Chương trình
1. Lập dự án phải theo đúng các quy định hiện hành trong Quy chế l đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 (sau đây gọi là nd 52/1999/NĐ-CP); Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 (sau đây gọi là Nghị định 12/2000/NĐ-CP) và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định 07/2003/NĐ-CP) của Chính phủ.
2. Các hồ sơ, biểu mẫu tổng dự toán của dự án phải được tính toán, thẩm định theo Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi là Thông tư số 09/2000/TT-BXD). Riêng phần vốn hỗ trợ của Chương trình là nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vì vậy chủ đầu tư phải lập dự toán các nội dung, hạng mục xin Chương trình hỗ trợ theo mục lục ngân sách Nhà nước (nhóm chi đầu tư phát triển).
3. Chủ đầu tư phải xác định vốn đầu tư để thực hiện dự án chủ yếu là vốn của doanh nghiệp, vốn của Chương trình là vốn hỗ trợ.
4. Trong tổng mức vốn đầu tư cho dự án, chủ đầu tư cần xác định rõ các nguồn vốn, bao gồm vốn ngân sách (vốn hỗ trợ từ Chương trình, vốn xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ), vốn tín dụng trong nước, ngoài nước và vốn tự có của các đơn vị tham gia thực hiện dự án.
5. Về nội dung chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ và chi phí chuyển giao công nghệ chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là Nghị định 45/1998/NĐ-CP) và Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12 tháng 7 năm 1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) trong việc thẩm định, phê duyệt dự án tham gia Chương trình.
1. Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) thực hiện thẩm định và phê duyệt quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án khả thi tham gia Chương trình, theo các quy định trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ, thông tư số 09/2000/TT-BXD và Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư; sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư.
2. Trước khi phê duyệt quyết định đầu tư cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) cần phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan có thẩm quyền là các Bộ quản lý nhà nước, Bộ Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình) và Ban Chủ nhiệm Chương trình về việc dự án tham gia Chương trình và mức vốn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban chủ nhiệm Chương trình trong việc thẩm định, phê duyệt dự án tham gia Chương trình
Trước khi xét duyệt dự án đưa vào kế hoạch trình Nhà nước hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước, Ban Chủ nhiệm Chương trình khẳng định làm rõ những nội dung chính của dự án như sau:
1. Sự phù hợp giữa mục tiêu dự án (bao gồm loại sản phẩm, quy mô sản phẩm và công nghệ lựa chọn) và mục tiêu của Chương trình.
2. Tính cấp thiết phải triển khai dự án.
3. Tính khả thi của dự án về:
a. Công nghệ.
b. Biện pháp tổ chức thực hiện.
c. Khả năng đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm bằng công nghệ mà dự án đã lựa chọn.
4. Nội dung của dự án được Chương trình hỗ trợ và tổng mức vốn hỗ trợ (nếu mục tiêu của dự án phù hợp với mục tiêu của Chương trình).
Điều 9. Các nội dung của dự án được Chương trình hỗ trợ
1. Chuyển giao công nghệ có kèm theo đào tạo gồm có: chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp; cung cấp bí quyết công nghệ; cung cấp tài liệu kỹ thuật; đào tạo; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh.
Nội dung này được Chương trình xét duyệt cụ thể như sau:
a. Về cấp li xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Về cung cấp bí quyết công nghệ, cần nêu rõ và kết quả cụ thể của việc áp dụng bí quyết công nghệ. Bí quyết công nghệ là những kinh nghiệm, kiến thức, thống tin kỹ thuật quan trọng, mang tính chất bí mật được tính luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, có khả năng tạo ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
b. Về cung cấp tài liệu kỹ thuật. Tài liệu kỹ thuật là các thiết kế, quy trình, công thức, các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, bảng, biểu, chỉ dẫn, hướng dẫn, bản vẽ, phần mềm máy tính, thể hiện nội dung công nghệ được chuyển gio.
c. Về đào tạo. Việc đào tạo phải nhằm giúp cho Bên nhận chuyển giao nắm vững và làm chủ công nghệ trong một thời hạn quy định.
Trong Chương trình đào tạo, dự án cần phải nêu cụ thể về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời hạn và nơi đào tạo. Kết thúc Chương trình đào tạo, Bên chuyển giao phải kiểm tra chất lượng đào tạo và cấp cho mỗi học viên một Chứng chỉ hoàn thành Chương trình đào tạo.
d. Về các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh, trong đó có lựa chọn công nghệ, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tư vấn đề quản lý công nghệ, về quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về công nghệ, tài nguyên môi trường.
2. Thiết bị đo kiểm chất lượng sản phẩm ở khâu quan trọng (phải có danh mục, đơn giá, mã số, nước sản xuất).
3. Chi phí sản xuất lô số 0 (hỗ trợ phần không thu hồi được).
Điều 10. Về tổng mức vốn Chương trình đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ cho dự án.
1. Khi xét duyệt hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ, Chương trình căn cứ vào các yếu tố sau:
a. Tính tiên tiến, tính mới của công nghệ.
b. Nội dung của công nghệ, tầm quan trọng của công nghệ đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Bên nhận công nghệ.
c. Tính độc quyền của công nghệ, phạm vi quyền của Bên nhận chuyển giao đối với công nghệ được chuyển giao (độc quyền hay không, có được chuyển giao cho Bên thứ ba hay không).
d. Chất lượng sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm được xuất khẩu.
đ. Lợi nhuận ròng của Bên nhận chuyển giao do áp dụng công nghệ trong thời hạn thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
e. Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội đem lại do áp dụng công nghệ, khả năng mở rộng việc áp dụng công nghệ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong nước, khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy xuất khẩu hoặc thúc đẩy sự phát triển của ngành khác.
2. Về tổng mức vốn hỗ trợ từ Chương trình sau khi xem xét dự án theo nội dung của Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Quy định này, Ban chủ nhiệm Chương trình có văn bản gửi cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành địa phương) để làm căn cứ giám sát, đánh giá và cấp vốn.
Nội dung văn bản này ghi ý kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình về việc khẳng định nội dung được hỗ trợ và tổng mức vốn hỗ trợ cho dự án.
Điều 11. Phương thức xét duyệt dự án tham gia Chương trình
1. Để có cơ sở khẳng định khả thi của dự án thì mức vốn hỗ trợ từ Chương trình được nêu trong các nội dung của Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Quy định này, Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức họp thẩm định dự án.
a. Thành phần dự họp thẩm định dự án gồm có: Hội đồng thẩm định dự án và đại diện Bộ Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình); các bộ quản lý nhà nước có liên quan là Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính; Các đại biểu là các chuyên gia, các nhà kho học, các nhà quản lý và các doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất sản phẩm của dự án.
b. Các chi phí cho họp thẩm định dự án do chủ đầu tư chi trả theo chế độ hiện hành.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình sẽ căn cứ vào kết quả cuộc họp thẩm định để có quyết định phê duyệt dự án tham gia Chương trình cũng như mức kinh phí hỗ trợ cho dự án.
Điều 12. Tổng hợp kế hoạch vốn đề nghị nhà nước hỗ trợ
Các dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) được Ban Chủ nhiệm Chương trình và các Bộ, địa phương phê duyệt đầu tư sẽ được Ban Chủ nhiệm Chương trình tổng hợp vào kế hoạch gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình) trình Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước cho dự án.
a. Hồ sơ dự án được Ban chủ nhiệm Chương trình tổng hợp vào kế hoạch phải có đầy đủ các văn bản như sau:
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án 9báo cáo nghiên cứu khả thi).
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Tổng dự toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và dự toán chi tiết hàng năm các nội dung được hỗ trợ theo Mục lục ngân sách nhà nước.
b. Số lượng hồ sơ dự án: 06 bộ.
c. Nơi nhận hồ sơ: Bộ Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình), Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng Chính phủ và các Bộ: Kế hoạch và đầu tư, tài chính, Khoa học và Công nghệ.
d. Thời gian nộp hồ sơ: chậm nhất là ngày 30 tháng 8 hàng năm.
Chương III
NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN VÀ TỔNG KÉT DỰ ÁN
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án.
Theo các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ yếu thực hiện việc nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án.
1. Chủ đầu tư thực hiện nội dung nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án phải tuân thủ theo các quy định tại các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, 12/2000/NĐ-CP và 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và Điều hành các Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế (sau đây gọi là Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg); Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư (sau đây gọi là Thông tư số 45/2003/TT-BTC).
2. Khi tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình chủ đầu tư phải có Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, đây là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
3. Về quyết toán vốn đầu tư: Dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vì vậy, hết năm tài chính (ngày 31 tháng 12) chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán tài chính, trong Báo cáo phải chi tiết từng nguồn vốn sử dụng. Báo cáo quyết toán phải gửi cho Ban Chủ nhiệm Chương trình và các cơ quan cấp phát và quản lý vốn có liên quan.
Điều 14. Các nội dung chủ đầu tư phải thực hiện trong quyết toán vốn đầu tư.
1. Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian quy định.
2. Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán vốn đầu tư đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán.
3. Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm tra, kiểm toán).
4. Lựa chọn đơn vị kiểm toán, ký và tổ chức thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của dự án.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tổng kết dự án
1. Nội dung tổng kết dự án
Chủ đầu tư có dự án tham gia Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế khi tiến hành tổng kết, nghiệm thu, bàn giao công trình phải lập báo cáo tổng kết đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội của dự án thông qua kết quả thực hiện chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, sản xuất thử lô số 0 và ứng dụng khoa học công nghệ vật liệu vào sản xuất để tạo sản phẩm chủ lực mang hàm lượng khoa học công nghệ cao đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
2. Nội dung của Báo cáo tổng kết phải đánh giá: Thông qua thực hiện chuyển giao công nghệ, dự án đã mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội sau đầu tư, thể hiện ở các nội dung:
a. Danh mục các sản phẩm mới được tạo ra (số lượng, chất lượng, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước và xuất khẩu);
b. Giá trị gia tăng về doanh thu, tăng lợi nhuận và nộp thuế của doanh nghiệp;
c. Kim ngạch xuất khẩu (nếu có);
d. Đánh giá kết quả tiếp nhận công nghệ, nhân rộng công nghệ;
đ. Giải quyết việc lmf cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
3. Chủ đầu tư gửi biên bản nghiệm thu, báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán dự án về Chương trình và các Bộ có liên quan: Bộ Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình), Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) trong việc nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án.
Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) là cơ quan quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đồng thời cũng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm:
1. Phân bổ vốn ngân sách Nhà nước theo đúng tiêu chí và chế tài cụ thể đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chủ đầu tư thực hiện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các cơ quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư (lập, trình duyệt, thẩm tra, phê duyệt, quyết toán vốn đầu tư) theo quy định.
3. Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án trong năm có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
4. Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư thu hồi số vốn đầu tư đã chi trả sai so với chế độ quy định cho các nhà thầu, cá nhân, đơn vị cung cấp dịch vụ cho dự án.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chủ đầu tư trong việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Dự án tham gia Chương trình có dùng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải được thẩm tra. Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định tổ chức thẩm tra quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định.
b. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán vốn đầu tư.
c. Tổ chức thảm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định.
d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra.
đ. Hướng dẫn đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các nhà thầu lớn hơn so với vốn đầu tư được quyết toán.
3. Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, cơ quan quản lý chủ đầu tư (Bộ, ngành, địa phương) phải lấy ý kiến chính thức của Bộ Công nghiệp (Bộ quản lý Chương trình), Ban Chủ nhiệm Chương trình về báo cáo tổng kết nghiệm thu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ dự án.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Chủ nhiệm Chương trình trong nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự toán.
1. Sau khi dự án kết thúc, Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các Bộ quản lý Nhà nước có liên quan và các Bộ, ngành, địa phương có dự án tham gia Chương trình tổ chức tổng kết, nghiệm thu dự án.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện dự án lên Thủ tướng Chính phủ và các Bộ có liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 19. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý thực hiện dự án.
Chủ đầu tư gửi báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm), báo cáo tiến độ thực hiện dự án và kết quả thực hiện dự án theo các biểu mẫu quy định hiện hành trong các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 45/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về Ban Chủ nhiệm Chương trình và các Bộ có liên quan (tổng số là 06 bộ hồ sơ).
Điều 20. Trách nhiệm của Ban Chủ nhiệm Chương trình và cơ quan quản lý chủ đầu tư (các Bộ, ngành, địa phương).
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các Bộ có liên quan, các Bộ, ngành, địa phương có dự án và chủ đầu tư dự án quản lý thực hiện dự án theo các quy định trong Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 45/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các Bộ có liên quan, các Bộ, ngành, địa phương có dự án đôn đốc, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nội dung dự án được Chương trình hỗ trợ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Văn phòng Ban Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các chủ đầu tư có dự án tham gia Chương trình thực hiện Quy định này.
Điều 22. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định tạm thời này do Chánh Văn phòng Chương trình đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp - Chủ nhiệm Chương trình Kỹ thuật - kinh tế về Công nghệ vật liệu xem xét quyết định.
- 1Quyết định 07/2004/QĐ-BNN về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán và thiết kế bản vẽ thi công - dự toán hạng mục công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 54/1998/QĐ-TTg về Quy chế Quản lý và điều hành các Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế: Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học, Công nghệ vật liệu và Công nghệ tự động hoá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 102/1998/QĐ-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình kỹ thuật - kinh tế về công nghệ vật liệu do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 45/1998/NĐ-CP Hướng dẫn chuyển giao công nghệ
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT hướng dẫn Nghị định 45/1998/NĐ-CP quy định về chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành
- 7Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8Thông tư 09/2000/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 10Thông tư 45/2003/TT-BTC hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 04/2003/TT-BKH hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi về hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Quyết định 01/QĐ-CNVL quy định tạm thời trình tự thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán và tổng kết dự án tham gia Chương trình Kỹ thuật-Kinh tế về công nghệ vật liệu do Bộ Công Nghiệp ban hành
- Số hiệu: 01/QĐ-CNVL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2003
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Hoàng Trung Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra