Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 40/TTr-VP ngày 19 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2020.
2. Quyết định này thay thế:
a) Các quy định liên quan đến chế độ báo cáo tại khoản 2 Điều 5, khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khoản 1 Điều 11 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND ngày 22/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Quy định này quy định về chế độ báo cáo định kỳ, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này không điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
c) Chế độ báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Chế độ báo cáo theo quy định tại văn bản của các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ tại Quy định này.
Điều 3. Các chế độ báo cáo định kỳ
1. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Các chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn gồm:
a) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
c) Chế độ báo cáo kết quả phân loại chính quyền cơ sở;
d) Chế độ báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
đ) Chế độ báo cáo kết quả công tác thanh tra;
e) Chế độ báo cáo tiến độ thực hiện đề tài/dự án khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức báo cáo.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử.
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Công tác chỉ đạo, điều hành;
b) Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong kỳ báo cáo và lũy kế số liệu từ đầu năm;
c) Đánh giá khó khăn, hạn chế và nguyên nhân;
d) Mục tiêu, chỉ tiêu và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp cho kỳ sau;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban, đơn vị cấp huyện;
c) Các sở, ban, ngành tỉnh.
4. Cơ quan nhận báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị cấp huyện gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo
Báo cáo tháng 1 được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 1 của năm báo cáo. Từ tháng 2 trở đi, số liệu tại báo cáo tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo và số liệu lũy kế từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các phòng, ban, đơn vị cấp huyện gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 16 hằng tháng;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp, gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 hằng tháng;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 23 hằng tháng.
8. Báo cáo được thực hiện theo Đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I.
Điều 6. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công;
b) Nhiệm vụ, giải pháp và kế hoạch đầu tư công kỳ tiếp theo.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện 6 tháng/lần.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo
a) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo;
b) Kỳ báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo và lũy kế số liệu từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo
a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các chủ đầu tư dự án gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 23 của tháng cuối kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện theo Đề cương quy định tại Phụ lục II.
Điều 7. Chế độ báo cáo kết quả phân loại chính quyền cơ sở
1. Tên báo cáo
Báo cáo kết quả phân loại chính quyền cơ sở.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Kết quả thực hiện phân loại chính quyền cơ sở;
b) Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân;
c) Phương hướng thực hiện trong kỳ tiếp theo.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Sở Nội vụ.
4. Cơ quan nhận báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến, xây dựng báo cáo gửi đến Sở Nội vụ;
c) Sở Nội vụ tổng hợp kết quả do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, xây dựng báo cáo, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện 01 lần/năm
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo
Kỳ báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo;
c) Sở Nội vụ gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 của năm báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện theo Đề cương và Biểu mẫu số liệu báo cáo quy định tại Phụ lục III.
1. Tên báo cáo
Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Tình hình xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Tình hình xuất khẩu một số loại nông sản, trái cây và các mặt hàng chủ lực của tỉnh Lạng Sơn;
c) Tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo:
a) Cục Hải Quan;
b) Sở Công Thương.
4. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Cục Hải quan gửi báo cáo đến Sở Công Thương và Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn;
b) Sở Công Thương tổng hợp, gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo
Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Cục Hải quan gửi báo cáo đến Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chậm nhất vào ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
b) Sở Công Thương gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện theo Biểu mẫu số liệu quy định tại Phụ lục IV.
Điều 9. Chế độ báo cáo kết quả công tác thanh tra
1. Tên báo cáo
Báo cáo kết quả công tác thanh tra.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
Báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư; kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền (hoặc được giao tham mưu giải quyết) và công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Các sở, ban, ngành tỉnh;
4. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo đến Thanh tra tỉnh.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện hằng tháng.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 14 của tháng báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 16 của tháng báo cáo;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện theo Đề cương và Biểu mẫu quy định tại Phụ lục V.
Điều 10. Chế độ báo cáo tiến độ thực hiện đề tài/dự án khoa học và công nghệ
1. Tên báo cáo
Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài/dự án khoa học và công nghệ.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
a) Cung cấp nội dung, khối lượng công việc chính đã được thực hiện và kết quả đạt được tại thời điểm yêu cầu báo cáo;
b) Nhận xét về kết quả đạt được (số lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện theo kế hoạch, nhận xét khó khăn, hạn chế và đưa ra biện pháp khắc phục);
c) Tình hình sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Dự kiến nội dung cần triển khai trong thời gian tới;
đ) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo: Các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn.
5. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo được thực hiện theo định kỳ 06 tháng/lần.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo;
b) Kỳ báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo và lũy kế số liệu từ đầu năm.
7. Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối kỳ báo cáo.
8. Báo cáo được thực hiện theo Đề cương và Biểu mẫu quy định tại Phụ lục VI.
Điều 11. Thời hạn và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Trong trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn gửi báo cáo vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày lễ đó.
2. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
3. Bố trí người có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục báo cáo định kỳ tại Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đảm bảo chức năng, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
b) Xây dựng các biểu mẫu điện tử, ứng dụng chữ ký số, tổ chức quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
d) Bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn thông tin đối với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định./.
- 1Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3Quyết định 47/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 27/2022/QĐ-UBND quy định đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 3Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 5Quyết định 47/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Bạc Liêu
- 8Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 01/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra