- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 5Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1Quyết định 34/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 167/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 và tháng 01 năm 2022
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 01 năm 2016 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ:
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài;
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ;
Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 03/TTr-LHHN ngày 07 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo.
2. Đối tượng tiếp nhận viện trợ PCPNN là các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 4, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và các đơn vị, tổ chức trực thuộc và cấp dưới của các cơ quan, tổ chức đó (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các sở, ngành, địa phương liên quan và các đơn vị thực hiện; đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được tiếp nhận và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xâm hại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hoặc xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt nhưng không triển khai hoạt động mà không có lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời kỳ, trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.
2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh làm đầu mối, chủ trì tổ chức công tác vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đồng thời khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 4. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc Uỷ quyền cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh hoặc các chủ khoản viện trợ thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh Uỷ quyền cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh có mức vốn dưới 50.000USD.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc Uỷ quyền cho các chủ khoản viện trợ thực hiện. Việc Uỷ quyền được quy định rõ trong bản dự thảo thoả thuận viện trợ hoặc quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án PCPNN của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN chủ trì theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị văn kiện chương trình/dự án/hồ sơ viện trợ phi dự án hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Nhiệm vụ của chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.
b) Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.
c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
d) Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 6. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch vốn ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục phù hợp (1a hoặc 1b hoặc 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý, đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:
- Trị giá của khoản viện trợ phi dự án.
- Quy mô khoản viện trợ phi dự án (trường hợp viện trợ bằng hiện vật).
- Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của tỉnh, địa phương.
- Đối tượng thụ hưởng dự kiến.
- Địa điểm thực hiện.
- Phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Khả năng đóng góp của tỉnh, địa phương, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án.
b) Văn bản của Bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó.
c) Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận.
d) Đối với khoản viện trợ là hàng hoá đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải xác nhận khoản hàng hoá đó còn hơn 80% giá trị sử dụng so với giá trị sử dụng mới, việc xác nhận thực hiện theo khoản 3, Điều 17, Nghị định 93/2009/NĐ-CP .
đ) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
4. Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 08 bộ tài liệu, trong đó có 01 bộ gốc và 07 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 8. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định: đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 8 và khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
- Bước 2: Tham vấn ý kiến các cơ quan có liên quan: sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và dự thảo Quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng được hình thức 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần mời dự bao gồm đại diện cơ quan chủ trì thẩm định, các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a (đối với văn kiện chương trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với viện trợ phi dự án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
3. Trong quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5 Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d khoản 2 Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
4. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 9. Hồ sơ thẩm định, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Văn bản trình phê duyệt của:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Văn kiện chương trình/dự án, đề cương chi tiết dự án đầu tư, hồ sơ phi dự án và dự thảo Thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu Bên tài trợ yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
d) Toàn bộ văn bản góp ý của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
đ) Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
e) Bản sao giấy đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
3. Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được quy định là không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bao gồm:
- Thời hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi đến các cơ quan liên quan yêu cầu góp ý. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
- Thời hạn thẩm định.
+ Thời hạn chuẩn bị cho hội nghị thẩm định: không quá 5 ngày làm việc.
+ Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm định và biên bản hội nghị thẩm định: không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức hội nghị thẩm định.
Điều 10. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo chủ khoản viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 11. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai và các tài liệu liên quan khác, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Điều 12. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thoả thuận đưa vào tỉnh bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Hàng hoá trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành.
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Điều 14. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải có Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban Quản lý chương trình, dự án là tổ chức đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban Quản lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tại quyết định này, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án theo Điều 6 Thông tư số 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ban Quản lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thoả thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban Quản lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 15. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
- Các điều chỉnh, bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Điều 16. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
Việc quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán được thực hiện theo Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Giám sát, đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện theo Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện theo Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Điều 18. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN, thực hiện theo Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan phê duyệt khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức các phiên họp định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN, thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 19. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo cho cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban công tác về các tổ chức PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thoả thuận với Bên tài trợ.
3. Cơ quan chủ quản (là các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh) có trách nhiệm:
Xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Ngoại Giao, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Uỷ ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
5. Các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ theo thời gian nêu trên hoặc theo văn bản chỉ đạo cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát định kỳ hàng năm hay đột xuất theo quy định.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
1. Vốn đối ứng nêu tại Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham gia vận động, đàm phán, ký kết thoả thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức PCPNN, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi tắt là Bên tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng nêu tại Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Các khoản viện trợ mà trong văn bản thoả thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định Bên nhận tài trợ phải đóng góp vốn đối ứng.
b) Các khoản viện trợ không nằm trong các lĩnh vực tại khoản 1 Điều 23 Quy chế này.
c) Các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài Nhà nước của Việt Nam.
Điều 22. Điều kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản viện trợ vào các lĩnh vực: y tế; giáo dục; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường; nông nghiệp và phát triển nông thôn; khôi phục ngành nghề truyền thống; bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao vai trò phụ nữ; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; hỗ trợ người nghèo; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
2. Đối với các khoản viện trợ theo chương trình, dự án và phi dự án trong văn bản cam kết hoặc thoả thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
1. Đối với vốn đối ứng để cùng với nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thoả thuận; trong đó, tỷ lệ vốn đối ứng cụ thể theo mức vốn được tài trợ như sau:
a) Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ dưới 01 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 30%.
b) Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 20%.
c) Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ từ 05 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 10%.
d) Đối với chương trình, dự án đặc biệt mức vốn đối ứng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Vốn đối ứng do nhà tài trợ thoả thuận vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này thì các đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm huy động từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để thực hiện. Trong trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể để bố trí vốn.
Điều 24. Lập và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính và cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp đối với các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán bổ sung, gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán.
1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Nguồn ngân sách của các huyện, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc huyện, thành phố quản lý.
3. Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Cấp phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đối ứng hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết thúc dự án, chương trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để báo cáo cơ quan chủ quản, tổng hợp báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 27. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
Là cơ quan đầu mối, trực tiếp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ:
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung địa bàn hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao (Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài).
2. Đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
3. Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện việc kêu gọi và tiếp nhận các khoản cứu trợ khẩn cấp.
4. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 và hoạt động của các tổ chức PCPNN theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
5. Tham mưu UBND tỉnh về chủ trương tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận các chương trình, dự án viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
2. Chủ trì tổ chức thẩm định các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổng hợp các báo cáo liên quan theo quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện công tác kiểm tra giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Là cơ quan đầu mối trong công tác vận động viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
1. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các bên tiếp nhận trong công tác vận động viện trợ PCPNN, chấp hành tốt các quy định của pháp luật Việt Nam và công tác quản lý của địa phương.
3. Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp hằng năm về tình hình vận động viện trợ PCPNN để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức, cá nhân trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia thẩm định và góp ý kiến với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh về các khoản viện trợ PCPNN.
4. Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN. Chủ động, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các tổ chức PCPNN có hoạt động tại Bến Tre.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý tài chính đối với khoản viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
3. Tổng hợp nhu cầu và tham mưu cân đối, bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án và vốn đối ứng chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan kiểm tra giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
6. Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN của các đơn vị.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì tham mưu triển khai các hoạt động liên quan đến khám chữa bệnh từ thiện có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham gia, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý Dự án viện trợ PCPNN khi có yêu cầu.
2. Quản lý, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các chương trình, dự án viện trợ PCPNN theo quy định.
Điều 34. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể trên địa bàn tỉnh và thông báo tới Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 35. Trách nhiệm của Bội đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Công an các cấp trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và quản lý cư trú, đi lại đối với các cá nhân làm việc trong các tổ chức PCPNN hoạt động trong khu vực biên giới biển của tỉnh.
Điều 36. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
1. Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các chương trình, dự án viện trợ PCPNN đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và hồ sơ đề nghị tiếp nhận các khoản hồ sơ phi dự án đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Thực hiện đúng các quy định về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức PCPNN và các cá nhân nước ngoài; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN và các cá nhân nước ngoài.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN thực hiện quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và đăng ký hoạt động theo quy định hiện hành.
5. Kịp thời thông tin cho Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh các chương trình, dự án của các tổ chức PCPNN hoạt động trong khu vực biên giới biển.
Điều 37. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre
Chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ PCPNN dựa trên kế hoạch, chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Vận động viện trợ PCPNN phục vụ các mục tiêu phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời kỳ.
3. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
4. Tham gia thẩm định, phối hợp giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ PCPNN theo đúng định hướng của tỉnh và quy định của nhà nước.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý viện trợ PCPNN.
6. Hàng năm vào cuối tháng 11, xây dựng danh mục kèm đề cương chi tiết dự án cần kêu gọi viện trợ PCPNN gửi về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở xúc tiến công tác vận động viện trợ cho năm sau.
7. Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) công tác tiếp nhận và quản lý nguồn tài trợ PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, đơn vị có văn bản góp ý về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 6134/KH-UBND năm 2016 kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 167/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 và tháng 01 năm 2022
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 34/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 167/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 và tháng 01 năm 2022
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 8Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 9Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Thông tư 30/2014/TT-BYT về khám, chữa bệnh nhân đạo do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Kế hoạch 6134/KH-UBND năm 2016 kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 01/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực