- 1Quyết định 80/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý và giải quyết tái hoà nhập cộng đồng cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 3Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 1Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Quận 3, ngày 22 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐƯA NGƯỜI VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, XÉT DUYỆT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HỌC VIÊN VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 80/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cấp thành phố;
Căn cứ Kế hoạch số 5862/KH-UBND ngày 23 tháng 11 năm 201 1 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thực hiện các thẩm quyền theo quy định pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến học viên và người sau cai nghiện ma túy;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 3 tại Công văn số 482/LĐTBXH ngày 23 tháng 4 năm 2012 về việc quyết định ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh,
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ Quận 3 tại Tờ trình số 524/TTr-PNV ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Báo cáo thẩm định số 338/BC-TP ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Trưởng phòng Tư pháp Quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, xét duyệt các vấn đề liên quan đến học viên và người sau cai nghiện ma túy.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định trước đây có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 3, Trưởng phòng Nội vụ Quận 3, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 3, Hội đồng tư vấn về việc đưa người vào cơ sở chữa bệnh Quận 3, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 Phường Quận 3 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐƯA NGƯỜI VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, XÉT DUYỆT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HỌC VIÊN VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Quận 3)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động và phân công trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng tư vấn về việc đưa người vào cơ sở chữa bệnh Quận 3 (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn quận).
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn quận
Hội đồng tư vấn quận có chức năng tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về các vấn đề liên quan đến việc đưa người nghiện ma túy, người mại dâm vào cơ sở chữa bệnh; xét duyệt các vấn đề liên quan đến học viên và người sau cai nghiện ma túy về tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cho người cai nghiện ma túy và người đã chấp hành xong biện pháp quản lý sau cai nghiện.
Hội đồng tư vấn quận có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa người nghiện ma túy, người mại dâm vào cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội.
2. Xét duyệt hồ sơ áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trường, Trung tâm, nơi cư trú đối với học viên đã có đủ thời gian cai nghiện bắt buộc tại các Trường, Trung tâm.
3. Xét duyệt cho hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét hủy quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh.
4. Xét duyệt hồ sơ giải quyết tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện, người bán dâm là học viên tại các cơ sở chữa bệnh.
5. Các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Địa điểm làm việc và con dấu sử dụng
Hội đồng tư vấn quận được sử dụng con dấu của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 3 trong quan hệ công tác. Địa điểm làm việc của Hội đồng tư vấn quận đặt tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 3, số 38 đường Nguyễn Thị Diệu, Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG TƯ VẤN QUẬN
Điều 4. Thường trực Hội đồng tư vấn quận
1. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội đồng tư vấn quận, triệu tập cuộc họp, bố trí địa điểm họp, chuẩn bị nội dung và chủ trì cuộc họp, bố trí người ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn quận; thông báo lịch họp hàng tuần của Hội đồng tư vấn quận cho Ủy ban Mặt trận tổ quốc Quận 3.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan lập hồ sơ về quy trình, thủ tục lập hồ sơ trình Hội đồng tư vấn quận xét duyệt.
3. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng tư vấn quận trong biên bản họp, ký Tờ trình, hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng tư vấn quận họp. Tờ trình cần ghi rõ kết luận của Hội đồng tư vấn quận và có ý kiến khác của thành viên dự họp (nếu có).
4. Theo dõi khối lượng công việc và tiến độ giải quyết hồ sơ của các Trường, Trung tâm gửi đến Hội đồng tư vấn quận.
5. Đảm bảo đầy đủ hồ sơ trước khi trình ra cuộc họp Hội đồng tư vấn quận xét duyệt.
6. Thẩm định hồ sơ, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, bảng tóm tắt nội dung so với hồ sơ gốc và các thông tin cung cấp cho Hội đồng tư vấn quận.
7. Trực tiếp xét duyệt hồ sơ, chịu trách nhiệm áp dụng đúng quy định pháp luật, các nguyên tắc, phương pháp và các tiêu chuẩn trong việc xét duyệt giải quyết hồ sơ; có ý kiến về các vấn đề thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn quận.
8. Trực tiếp hoặc giao cho bộ phận giúp việc xác minh những hồ sơ, vụ việc theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn quận.
9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất cho thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về hoạt động của Hội đồng tư vấn quận theo quy định.
Điều 5. Thành viên Hội đồng tư vấn quận
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng tư vấn quận đầy đủ, có trách nhiệm theo quyết định thành lập Hội đồng tư vấn quận và quy định của pháp luật, ký biên bản họp của Hội đồng tư vấn quận.
2. Trực tiếp kiểm tra hồ sơ, chịu trách nhiệm áp dụng đúng quy định pháp luật các nguyên tắc, phương pháp và các tiêu chuẩn trong việc xét duyệt giải quyết hồ sơ; có ý kiến về các vấn đề thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn quận.
3. Chịu trách nhiệm về các thông tin cung cấp cho Hội đồng tư vấn quận.
4. Theo dõi, kiểm tra cán bộ được cử tham dự các cuộc họp của Hội đồng tư vấn quận trong việc áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công.
5. Được bảo lưu ý kiến khi không đồng ý với ý kiến chung của Hội đồng tư vấn quận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét lại ý kiến chung của Hội đồng tư vấn quận.
Điều 6. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận
1. Thực hiện nhiệm vụ là thành viên của Hội đồng tư vấn quận theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Giám sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng tư vấn quận trong việc xét duyệt hồ sơ vụ việc.
Điều 7. Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng tư vấn quận
1. Hội đồng tư vấn quận có Tổ công tác giúp việc bao gồm cán bộ, chuyên viên của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, Đội Cảnh sát điều tra về tội phạm ma túy Công an quận và cán bộ, chuyên viên của các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan được điều động theo yêu cầu công tác của Hội đồng tư vấn quận.
Số lượng các cán bộ, chuyên viên tham gia Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng tư vấn quận do Thường trực Hội đồng quyết định theo yêu cầu công tác của Hội đồng tư vấn quận.
2. Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng tư vấn quận có trách nhiệm giúp Thường trực Hội đồng trong việc tiếp nhận, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ, ghi biên bản cuộc họp và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo, phân công của Thường trực Hội đồng.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn quận
1. Hội đồng tư vấn quận làm việc theo chế độ tập thể bàn bạc, thống nhất ý kiến. Các vấn đề thông qua tại các cuộc họp Hội đồng tư vấn quận phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên có mặt đồng ý. Các thành viên không nhất trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi nhận vào biên bản cuộc họp.
2. Mỗi cuộc họp của Hội đồng tư vấn quận phải lập biên bản, ghi rõ ý kiến phát biểu của từng thành viên. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn quận phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp, được đóng dấu vào nơi có chữ ký của Thường trực Hội đồng, trường hợp biên bản có nhiều trang (tờ) thì phải đóng dấu giáp lai trên các trang (tờ) của biên bản.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn quận chỉ tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên có mặt. Trường hợp các thành viên không thể đến thì có thể ủy quyền hoặc cử người đại diện dự họp, ý kiến phát biểu tại cuộc họp của người đại diện có giá trị như ý kiến của thành viên Hội đồng và được ghi vào biên bản cuộc họp. Trường hợp thành viên của Hội đồng tư vấn quận không đồng ý với ý kiến phát biểu tại cuộc họp của người đại diện do mình cử thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi Thường trực Hội đồng chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày họp.
4. Các thành viên Hội đồng tư vấn quận làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng bồi dưỡng kiêm nhiệm và thù lao hội họp theo quy định hiện hành.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Hội đồng tư vấn quận chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng quý, 06 (sáu) tháng và hàng năm cho thành phố, Ủy ban nhân dân quận theo quy định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn quận có thể gửi văn bản đến các Sở - ngành và các cơ quan chuyên môn khác của thành phố, quận để đề nghị hỗ trợ ý kiến về các vấn đề thuộc chuyên môn của cơ quan đó. Riêng các cơ quan thuộc quận được Hội đồng tư vấn quận đề nghị cho ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương IV
QUY TRÌNH XÉT DUYỆT HỒ SƠ TẠI CUỘC HỌP CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN QUẬN
Điều 10. Thành phần hồ sơ trình Hội đồng tư vấn quận
Thường trực Hội đồng tư vấn quận có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và trình tại cuộc họp các tài liệu như sau:
1. Văn bản đề nghị đưa hồ sơ vụ việc ra Hội đồng tư vấn quận xét duyệt của Thường trực Hội đồng;
2. Bảng tóm tắt nội dung vụ việc;
3. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu của vụ việc.
Điều 11. Quy trình xét duyệt hồ sơ
Quy trình xét duyệt hồ sơ tại cuộc họp được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người khác có trách nhiệm trình bày nội dung từng vụ việc trước Hội đồng tư vấn quận;
- Bước 2: Thành viên Hội đồng tư vấn quận (hoặc cán bộ được ủy quyền cử tham gia cuộc họp) có trách nhiệm xem xét và có ý kiến cho từng hồ sơ, vụ việc;
- Bước 3: Thảo luận và biểu quyết thông qua từng hồ sơ, vụ việc;
- Bước 4: Thư ký đọc lại biên bản cuộc họp;
- Bước 5: Thành viên Hội đồng tư vấn quận (hoặc cán bộ được ủy quyền cử tham gia cuộc họp) ký tên vào biên bản cuộc họp;
- Bước 6: Thường trực Hội đồng có Tờ trình gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (kèm biên bản cuộc họp và hồ sơ vụ việc có liên quan).
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn quận do ngân sách quận đảm bảo, nội dung và mức chi do Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định, trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính thành phố và các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí của Hội đồng tư vấn quận được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn quận và có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho các thành viên Hội đồng theo nội dung, định mức quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các thành viên Hội đồng tư vấn quận có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Thành viên Hội đồng tư vấn quận, cán bộ, công chức, viên chức tham gia phiên họp Hội đồng tư vấn quận không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các bên có liên quan, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của các thành viên Hội đồng tư vấn quận./.
- 1Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị cai nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian xác định tình trạng nghiện và làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, xét duyệt các vấn đề liên quan đến học viên và người sau cai nghiện ma túy kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND của Quận 3
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 80/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý và giải quyết tái hoà nhập cộng đồng cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 5Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị cai nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Quyết định 01/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian xác định tình trạng nghiện và làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, xét duyệt các vấn đề liên quan đến học viên và người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 01/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2012
- Nơi ban hành: Quận 3
- Người ký: Nguyễn Thị Lệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực