- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2196/CV-TNMT ngày 23/10/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số 803/TTr-SNV ngày 27/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02 /01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Trung tâm trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Điều 3. Nhiệm vụ - quyền hạn
Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể.
2. Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với các trường hợp sau:
a) Quỹ đất được Nhà nước thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể do Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 1;
b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
3. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
4. Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý; lập kế hoạch sử dụng đối với đất được giao để quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
5. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất được giao để quản lý.
7. Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
8. Quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức, cán bộ công nhân viên và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hay đột xuất theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Trung tâm có Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức giúp việc Giám đốc Trung tâm:
- Phòng Hành chính - Tài chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý quỹ đất;
- Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ;
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở bản Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Tùy theo yêu cầu và khối lượng công việc từng giai đoạn, Giám đốc Trung tâm được quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tinh gọn và hiệu quả.
Điều 5. Biên chế
Giám đốc Trung tâm được tự quyết định biên chế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu cầu công việc thực tế và khả năng tài chính của Trung tâm.
Việc bố trí viên chức của Trung tâm phải căn cứ vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các chế độ, chính sách và thẩm quyền về công tác tổ chức khác thực hiện theo các quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
Điều 6. Chế độ tài chính
Trung tâm là đơn vị dự toán độc lập, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Trung tâm thực hiện quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Chế độ làm việc
Trung tâm làm việc theo chương trình kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong bản Quy định này.
Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm quyết định công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công.
Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, Giám đốc Trung tâm phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để được xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 8. Chế độ hội họp - báo cáo - lưu trữ
Trung tâm thực hiện các chế độ hội họp - thông tin - báo cáo - lưu trữ theo các quy định chung của ngành và các văn bản pháp luật khác.
Hàng năm, Trung tâm tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức theo đúng hình thức, trình tự, nội dung do Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Nội vụ quy định.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thường xuyên báo cáo công tác và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác của Trung tâm.
2. Đối với sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước về những lĩnh vực hoạt động có liên quan của các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh, đồng thời Trung tâm có quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 85/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 03/2012/QĐ-UBND ban hành quy chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6Quyết định 1091/QĐ-CT năm 2005 về giao nhiệm vụ Công ích về phát triển và quản lý quỹ đất Cho Công ty Sông Mã do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Kế toán 2003
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 85/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 03/2012/QĐ-UBND ban hành quy chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 1091/QĐ-CT năm 2005 về giao nhiệm vụ Công ích về phát triển và quản lý quỹ đất Cho Công ty Sông Mã do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 01/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực