Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN BÍ THƯ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 96-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2004 |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá IX);
- Cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước như sau:
I- Chức năng
Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia đề ra và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ và doanh nghiệp vững mạnh, góp phần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh...
II- Nhiệm vụ
Điều 2.Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh, quốc phòng.
1. Tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
2- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở doanh nghiệp, phát huy quyền làm chủ của người lao động, thực hiện công khai về tài chính và phân phối, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực, nhất là trong hợp đồng liên doanh, liên kết, xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tư...
3- Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng.
1- Thường xuyên giáo dục bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức cần kiệm và tinh đoàn kết, hợp tác; giúp đỡ lẫn nhau trong công nhân, viên chức; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
2- Tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ, đảng viên và người lao động hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của doanh nghiệp; động viên cán bộ và người lao động trong doanh nghiệp tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường giai cấp công nhân, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
3- Lãnh đạo đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
1- Đề ra chủ trương, nghị quyết và lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền trong việc sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2- Cấp uỷ xây dựng quy hoạch, quy chế, quy định về công tác cán bộ của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy định đó, bảo đảm đúng chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng.
3- Cấp uỷ đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ chức và cán bộ của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội.
1. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp, thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao ...
2- Cấp uỷ lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.
1. Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong doanh nghiệp và trong xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
5- Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp uỷ phải là cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng.
6- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm.
Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên.
III- Quan hệ của đảng bộ, chi bộ với hội đồng quản trị, giám đốc và các tổ chức liên quan
Điều 7. Đối với hội đồng quản trị, giám đốc.
1- Đảng bộ, chi bộ bảo đảm và tạo điều kiện để hội đồng quản trị, giám đốc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Cấp uỷ định kỳ thông báo với hội đồng quản trị, giám đốc ý kiến của cán bộ, đảng viên, quần chúng về việc thực hiện nhiệm vụ và các chính sách, chế độ trong doanh nghiệp. Hội đồng quản trị, giám đốc có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này.
2- Định kỳ (3 tháng,6 tháng, 1 năm, vào dịp đại hội đảng) và đột xuất khi có yêu cầu, hội đồng quản trị, giám đốc báo cáo với cấp uỷ hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của doanh nghiệp. Cấp uỷ hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp thực hiện.
3- Bí thư cấp uỷ, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra tham nhũng, 1ãng phí và các tiêu cực khác trong doanh nghiệp. Khi cấp uỷ và hội đồng quản trị, giám đốc có ý kiến khác nhau thì hội đồng quản trị, giám đốc quyết định theo quyền hạn và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời phải báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị - xã hội.
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc vời các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với tổ chức đảng có liên quan.
1- Cấp uỷ đảng ở doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ địa phương phải giữ quan hệ chặt chẽ với tổ chức đảng ngành dọc cấp trên trong việc lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kình doanh, công tác tổ chức, cán bộ.
2- Cấp uỷ đảng ở doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ ngành cấp trên phải giữ quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ địa phương (nơi doanh nghiệp đóng) để phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, công tác cán bộ, an ninh, quốc phòng và các hoạt động xã hội.
3- Cấp uỷ đảng các doanh nghiệp cần giữ quan hệ với cấp uỷ địa phương nơi có cán bộ, đảng viên của doanh nghiệp cư trú để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV- Điều khoản thi hành
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Qui định này thay thế Quy định số 49-QĐ/TW, ngày 19-11-1992 của Ban Bí thư (khoá VII), có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
| T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Quy định 287-QĐ/TW năm 2010 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (Công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) do Ban Bí thư ban hành
- 2Quy định 49-QĐ/TW năm 1992 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp nhà nước do Ban Bí thư ban hành
- 3Quy định 94-QĐ/TW năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn do Ban Bí thư ban hành
- 4Quy định 100-QĐ/TW năm 2004 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là doanh nghiệp tư nhân) do Ban Bí thư ban hành
- 5Quy định 170-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp tư nhân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Quy định 287-QĐ/TW năm 2010 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (Công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) do Ban Bí thư ban hành
- 2Quy định 49-QĐ/TW năm 1992 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp nhà nước do Ban Bí thư ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2001
- 3Quy định 94-QĐ/TW năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn do Ban Bí thư ban hành
- 4Quy định 100-QĐ/TW năm 2004 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là doanh nghiệp tư nhân) do Ban Bí thư ban hành
- 5Quy định 170-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp tư nhân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 96-QĐ/TW năm 2004 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước do Ban Bí thư ban hành
- Số hiệu: 96-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 22/03/2004
- Nơi ban hành: Ban Bí thư
- Người ký: Phan Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra