Điều 5 Quy định 66-QĐ/TW năm 2017 về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Điều 5. Các loại văn bản, giấy tờ hành chính
Các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng thường dùng các loại văn bản, giấy tờ hành chính sau đây:
1- Giấy giới thiệu
Giấy giới thiệu là văn bản được dùng để giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức khi đi liên hệ giao dịch với cơ quan, tổ chức khác để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết việc riêng.
2- Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận là văn bản do một cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân cấp cho một tổ chức hoặc cá nhân để xác nhận một vấn đề nào đó.
3- Giấy đi đường
Giấy đi đường là văn bản do cơ quan, tổ chức cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác làm văn bản xác nhận công vụ và là phương tiện để thanh toán các chế độ công tác phí theo quy định.
4- Giấy nghỉ phép
Giấy nghỉ phép là văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ phép theo chế độ quy định.
5- Phiếu gửi
Phiếu gửi là văn bản được gửi kèm theo tài liệu phát hành đến cơ quan, tổ chức khác, nhằm làm bằng chứng cho việc gửi và nhận tài liệu.
6- Giấy mời
Giấy mời là văn bản của cơ quan, tổ chức dùng để mời tập thể hoặc cá nhân tham dự các hoạt động mang tính sự kiện sắp được tổ chức (cuộc họp, hội nghị, hội thảo…).
7- Phiếu chuyển
Phiếu chuyển là văn bản của cơ quan, tổ chức dùng để gửi kèm văn bản đã nhận được đến cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
8- Thư công
Thư công là văn bản không chính thức của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trao đổi việc công với người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác hoặc để thăm hỏi, chúc mừng, cảm ơn, chia buồn… đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Quy định 66-QĐ/TW năm 2017 về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 66-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh Thế Huynh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Văn bản và hệ thống văn bản
- Điều 2. Ban hành văn bản
- Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản
- Điều 4. Thể loại văn bản
- Điều 5. Các loại văn bản, giấy tờ hành chính
- Điều 6. Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp Trung ương
- Điều 7. Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
- Điều 8. Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp huyện, quận, thị, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp ủy huyện)
- Điều 9. Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp cơ sở và chi bộ
- Điều 10. Tổ chức đảng được lập ra theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc theo quyết định của Bộ Chính trị
- Điều 11. Các cơ quan tham mưu, giúp việc và các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng…. hoạt động có thời hạn của cấp ủy ban hành.
- Điều 12. Các đảng đoàn, ban cán sự đảng các cấp ban hành:
- Điều 13. Ngoài thẩm quyền ban hành các thể loại văn bản được quy định trên, các cấp ủy, cơ quan, tổ chức đảng được ban hành các loại văn bản, giấy tờ hành chính được nêu tại Điều 5 của Quy định này.
- Điều 14. Thể thức văn bản của Đảng
- Điều 15. Các thành phần thể thức bắt buộc
- Điều 16. Các thành phần thể thức bổ sung
- Điều 17. Bản gốc, bản chính, bản sao và các thành phần thể thức bản sao
- Điều 18. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Quy định này thay thế Quy định về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 31-QĐ/TW, ngày 01/10/1997 của Bộ Chính trị khóa VIII); Quyết định số 91-QĐ/TW, ngày 16/02/2004 của Ban Bí thư khóa IX bổ sung thẩm quyền ban hành văn bản trong một số điều của “Quy định về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng”.
- Điều 19. Giao cho Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện thống nhất Quy định này trong toàn Đảng.
- Điều 20. Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quy định này.