Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 324/PA-TCTK-XHMT | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2008 |
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ ĐIỀU TRA QUYỀN SỐ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TCTK ngày 22/04/2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê).
I. MỤC ĐÍCH
Thu thập các thông tin làm căn cứ đánh giá mức sống, đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu nghèo để phục vụ công tác hoạch định các chính sách, kế hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia của Đảng và Nhà nước nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư trong cả nước, các vùng và các địa phương.
Cung cấp số liệu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng.
Ngoài ra, thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu, phân tích một số chuyên đề về quản lý điều hành và quản lý rủi ro và phục vụ tính toán tài khoản quốc gia.
II. NỘI DUNG
2.1. Đối với hộ gia đình
- Một số đặc điểm về nhân khẩu học của các thành viên trong hộ, gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân.
- Thu nhập của hộ gia đình, gồm: Mức thu nhập; thu nhập phân theo nguồn thu (tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ tự làm của hộ gia đình; thu khác); thu nhập phân theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế.
- Chi tiêu hộ gia đình: mức chi tiêu, chi tiêu phân theo mục đích chi và khoản chi (chi cho ăn, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hóa, v.v… và chi khác theo danh mục các nhóm/khoản chi tiêu để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng thành viên hộ gia đình.
- Tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế.
- Tình trạng việc làm, thời gian làm việc.
- Tài sản, nhà ở và các tiện nghi như đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh.
- Tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, tình hình tín dụng.
- Quản lý điều hành và quản lý rủi ro.
2.2. Đối với xã
- Một số tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu, gồm: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước.
- Tình trạng kinh tế, gồm: Tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
- Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
III. MẪU PHIẾU VÀ CÁC BẢNG DANH MỤC
3.1. Mẫu phiếu
- Phiếu số 1A-PVH/KSMS-QS08: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
- Phiếu số 1B-PVH/KSMS08: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập và chi tiêu).
- Phiếu số 1C-PVH/QS08: Phiếu phỏng vấn hộ (quyền số chỉ số giá tiêu dùng).
- Phiếu số 2-PVX/KSMS08: Phiếu phỏng vấn xã.
- Phiếu số 3-PT/KSMS08: Phiếu phúc tra hộ.
3.2. Các bảng danh mục
- Bảng mã dân tộc (được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Danh mục nghề nghiệp (mã 2 chữ số được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Danh mục ngành kinh tế quốc dân (mã 2 chữ số được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân (mã 2 chữ số được in sẵn trong phiếu khảo sát).
- Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2006 được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được TCTK cập nhật đến thời điểm 31/12/2007.
- Danh mục các nước và vùng lãnh thổ (được in sẵn trong phiếu khảo sát).
IV. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI
4.1. Đối tượng khảo sát gồm các hộ gia đình, các thành viên hộ gia đình và các xã có các hộ gia đình được khảo sát.
4.2. Đơn vị khảo sát gồm hộ gia đình và xã được chọn khảo sát.
4.3. Phạm vi khảo sát gồm tất cả các địa bàn, các xã được chọn thuộc 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh/thành phố),
V. THỜI ĐIỂM VÀ THỜI GIAN
Thời điểm khảo sát gồm 2 kỳ vào tháng 5 và tháng 9 năm 2008. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn mỗi kỳ là 2 tháng.
VI. MẪU ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
6.1. Mẫu Điều tra
Mẫu 1: Mẫu để khảo sát mức sống 2008 và để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng (CSGTD). Mẫu này chọn từ dàn mẫu chủ thiết kế cho các cuộc KSMS giai đoạn 2000 – 2010 gồm 3.063 xã/phường, mỗi xã/phường chọn 3 địa bàn từ các địa bàn của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999.
Cỡ của Mẫu 1 gồm 45.945 hộ được chọn từ 3.063 địa bàn của dàn mẫu chủ, chia làm 2 loại:
- Mẫu thu nhập và quyền số CSGTD gồm 36.756 hộ để thu thập các nội dung thông tin để nêu trên và quyền số CSGTD, trừ chi tiêu của hộ gia đình để đánh giá mức sống ở cấp quốc gia, vùng và tỉnh/thành phố, đồng thời để tính quyền số CSGTD. Mẫu này phỏng vấn Phiếu số 1A-PVH/KSMS08;
- Mẫu thu nhập chi tiêu gồm 9.189 hộ để thu thập đầy đủ các nội dung thông tin đánh giá, phân tích mức sống một cách sâu hơn ở cấp quốc gia và vùng (không có thông tin để tính quyền số CSGTD). Mẫu này phỏng vấn Phiếu số 1B-PVH/KSMS08.
Mẫu 2: Mẫu chỉ để tính quyền số CSGTD, gồm 2 phần, Phần 1 gồm 9.189 hộ gia đình được chọn thêm từ 3.063 địa bàn của Mẫu 1, mỗi địa bàn chọn 3 hộ gia đình; và Phần 2 gồm 15.000 hộ được chọn từ 1000 địa bàn của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999 ngoài mẫu chủ. Mẫu này phỏng vấn Phiếu số 1C-PVH/QS08.
Các bước chọn mẫu:
Đối với Mẫu 1:
Bước 1: Chọn địa bàn.
Các địa bàn của Mẫu 1 sẽ được chọn theo cách luân phiên, cụ thể: chọn lại 50% số địa bàn của KSMS 2006 (trong đó có một nửa số địa bàn đã được khảo sát cả trong KSMS 2004 và 2006 và nửa số địa bàn còn lại chỉ được khảo sát trong KSMS 2006) và 50% số địa bàn còn lại được chọn mới hoàn toàn từ dàn mẫu chủ, phần chưa được chọn vào mẫu của KSMS 2004 và 2006.
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chịu trách nhiệm chọn và gửi danh sách địa bàn đã chọn cho các Cục Thống kê để rà soát và cập nhật, trong đó có gửi kèm cả sơ đồ và bảng kê của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 1999 của các địa bàn mới. Các Cục Thống kê tỉnh/thành phố có thể xem xét, đề nghị điều chỉnh một số địa bàn cho phù hợp hơn với các đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thực tế của địa phương, nhưng số địa bàn đề nghị điều chỉnh không vượt quá 5% tổng số địa bàn của tỉnh/thành phố và phải được sự đồng ý của TCTK (Vụ XHMT) trước khi tiến hành khảo sát.
Bước 2: Chọn hộ.
Cục Thống kê chọn hộ khảo sát, cụ thể:
- Đối với những địa bàn chọn lại từ KSMS 2006, chọn tất cả 15 hộ, trong đó 12 hộ đã khảo sát thu nhập (hộ thu nhập) năm 2006 để khảo sát thu nhập cho KSMS 2008 và 3 hộ đã khảo sát thu nhập chi tiêu (hộ thu nhập chi tiêu) năm 2006 để khảo sát thu nhập chi tiêu cho KSMS 2008. Trong trường hợp có những hộ đã được khảo sát năm 2004 hoặc 2006 nhưng nay đã đi khỏi địa bàn thì phải chọn hộ dự bị thay thế để có đủ số lượng 12 hộ thu nhập và 3 hộ thu nhập chi tiêu của mỗi địa bàn khảo sát.
- Đối với những địa bàn mới, chọn 20 hộ từ danh sách hộ đã cập nhật của địa bàn. Từ 20 hộ được chọn, chọn 15 hộ (12 hộ chính thức, 3 hộ dự phòng) để khảo sát thu nhập; 5 hộ còn lại (3 chính thức và 2 dự phòng) để khảo sát thu nhập chi tiêu.
Việc chọn hộ khảo sát được thực hiện theo phương pháp nêu trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2008.
Đối với Mẫu 2:
- Đối với Phần 1 của Mẫu 2: Chọn 5 hộ (3 chính thức và 2 hộ dự bị) từ danh sách hộ đã cập nhật của mỗi địa bàn trong 3.063 địa bàn của Mẫu 1 (trừ các hộ đã được chọn vào Mẫu 1) để thu thập thông tin tính quyền số CSGTD.
- Đối với Phần 2 của Mẫu 2: chọn 20 hộ từ danh sách hộ đã cập nhật của mỗi địa bàn trong 1.000 địa bàn của Phần 2 Mẫu 2. Từ 20 hộ được chọn, chọn 15 hộ chính thức và 5 hộ dự phòng để thu thập thông tin tính quyền số CSGTD.
Cục Thống kê tỉnh/thành phố sẽ chia số địa bàn được phân bổ của từng khu vực thành thị/nông thôn và vùng địa lý cho 2 kỳ khảo sát vào tháng 5 và tháng 9 như sau: 2/3 địa bàn của Mẫu 1, kể cả 3 hộ của Phần 1 Mẫu 2 để khảo sát vào kỳ tháng 5; số địa bàn còn lại khảo sát vào kỳ tháng 9. Các xã có địa bàn được chọn phỏng vấn hộ sẽ đồng thời tiến hành phỏng vấn Phiếu phỏng vấn xã.
Danh sách địa bàn và hộ được chọn sẽ được lưu giữ tại 2 địa chỉ: Cục Thống kê tỉnh/ thành phố và Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường để phục vụ việc tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Mẫu thu nhập và mẫu thu nhập chi tiêu được phân bổ cho 2 thời điểm khảo sát như sau:
Thời gian thu thập số liệu | Mẫu số 1 Thu nhập và quyền số CSGTD | Mẫu 1 Thu nhập chi tiêu | Mẫu 2 Phần 1 | Mẫu 2 Phần 2 | Cộng |
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
Chia ra: | 36.756 | 9.189 | 9.189 | 15.000 | 70.134 |
Tháng 5-6/2008 | 24.504 | 6.126 | 6.126 |
| 36.756 |
Tháng 9-10/2008 | 12.252 | 3.063 | 3.063 | 15.000 | 33.378 |
6.2. Phương pháp thu thập số liệu
Cuộc khảo sát này sử dụng hai loại phiếu phỏng vấn: loại phiếu phỏng vấn hộ gia đình và loại phiếu phỏng vấn xã. Loại phiếu phỏng vấn hộ gia đình gồm: Phiếu phỏng vấn thu nhập chi tiêu (áp dụng cho mẫu thu nhập chi tiêu) bao gồm tất cả các thông tin của nội dung khảo sát; Phiếu phỏng vấn thu nhập và quyền số CSGTD (áp dụng cho mẫu thu nhập và quyền số CSGTD) gồm các thông tin của nội dung khảo sát trừ các thông tin về chi tiêu của hộ và thêm thông tin để tính quyền số CSGTD; và Phiếu quyền số CSGTD (áp dụng cho mẫu chỉ thu thập thông tin để tính quyền số CSGTD). Phiếu phỏng vấn được thiết kế tương đối chi tiết giúp điều tra viên ghi chép thuận lợi, đồng thời tránh bỏ sót các khoản mục và tăng tính thống nhất giữa các điều tra viên, từ đó nâng cao chất lượng số liệu khảo sát.
Cuộc khảo sát áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên đến hộ, gặp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ gia đình. Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã và các cán bộ địa phương có liên quan và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn xã. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, cuộc khảo sát không chấp nhận phương pháp khảo sát gián tiếp hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
VII. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN
7.1. Tổ chức chỉ đạo
7.1.1. Cấp trung ương
Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại Dịch vụ Giá cả chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục về tổ chức chỉ đạo toàn diện cuộc khảo sát. Thành lập tổ chuyên viên của hai Vụ này để giúp công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các công việc khảo sát gồm: thiết kế phương án, biểu mẫu, biên soạn sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh/thành phố, kiểm tra giám sát quá trình tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, đội trưởng và công tác thu thập số liệu tại địa bàn, nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng hợp, phân tích và công bố kết quả khảo sát.
Trong quá trình thực hiện, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường phối hợp với Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại Dịch vụ Giá cả và Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan bố trí các chuyên viên đi địa phương để kiểm tra, giám sát, giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện đúng phương án quy định.
7.1.2. Cấp tỉnh/thành phố
Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong phạm vi địa phương mình phụ trách, gồm tổ chức lực lượng khảo sát, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch, tổng hợp kết quả khảo sát theo phương án quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng số liệu khảo sát.
Trong quá trình thu thập số liệu tại địa bàn, nhất là trong những ngày đầu, các Cục Thống kê cần bố trí đủ lực lượng cán bộ đi các huyện, quận để kiểm tra, giám sát nhằm uốn nắn kịp thời các sai sót của điều tra viên, giải quyết các vướng mắc về quy trình và nghiệp vụ khảo sát.
7.1.3. Cấp huyện/quận
Trưởng phòng thống kê huyện/quận chịu trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai thực hiện khảo sát tại các xã/phường được chọn thuộc phạm vi mình phụ trách.
7.1.4. Cấp xã/phường
Đề nghị lãnh đạo xã/phường có địa bàn khảo sát tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ. Lãnh đạo xã/phường cần họp với các hộ được chọn để quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn/ấp/bản trực tiếp đến các hộ gia đình được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia cuộc khảo sát.
Lãnh đạo xã có điểm khảo sát cần thống nhất với đội trưởng về kế hoạch thu thập những thông tin trong phiếu phỏng vấn xã. Những thông tin liên quan đến nhiều người thuộc các chuyên môn của xã theo dõi thì lãnh đạo xã cần mời những người phụ trách tới họp, nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung và cung cấp thông tin cho đội khảo sát.
7.2. Tuyển chọn điều tra viên và đội trưởng
Do cuộc khảo sát có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có các lĩnh vực nhậy cảm nên điều tra viên và đội trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm khai thác thông tin, biết làm công tác quần chúng, nhiệt tình và có sức khỏe.
Tại mỗi huyện/quận có điểm khảo sát cần thành lập 1 đội khảo sát gồm 2-3 điều tra viên và 1 đội trưởng. Đội trưởng là lãnh đạo hoặc chuyên viên có kinh nghiệm của Phòng Thống kê huyện, quận hoặc của Cục Thống kê.
Nhiệm vụ của điều tra viên là trực tiếp đến các hộ được phân công để thu thập những thông tin cần thiết ghi vào phiếu khảo sát.
Đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công việc khảo sát tại những địa bàn được phân công; kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ phiếu khảo sát do điều tra viên thực hiện; thu thập thông tin ghi vào phiếu phỏng vấn xã.
7.3. Tập huấn nghiệp vụ
Tổ chức tập huấn hai cấp:
7.3.1. Cấp trung ương
Tổng cục mở một lớp tập huấn nghiệp vụ khảo sát với thời gian 6 ngày, trong đó có 1 ngày thực hành tại địa bàn. Thành phần tham gia tập huấn gồm 1 lãnh đạo Cục, 1 lãnh đạo phòng và 1 chuyên viên của Phòng Dân số Văn xã, 1 lãnh đạo phòng và 1 chuyên viên của Phòng Thương mại Dịch vụ Giá cả của Cục Thống kê. Giảng viên gồm lãnh đạo và chuyên viên của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường và Vụ Thương mại Dịch vụ Giá cả. Kết thúc mỗi lớp tập huấn có bài kiểm tra đánh giá kiến thức của học viên và phương pháp truyền đạt của giảng viên để rút kinh nghiệm cho khóa tập huấn sau.
7.3.2. Cấp tỉnh/thành phố
Mỗi Cục Thống kê tỉnh/thành phố mở 1 lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tham gia khảo sát ở địa phương, gồm giám sát viên, lãnh đạo phòng thống kê huyện, quận có điểm khảo sát, các đội trưởng và điều tra viên. Thời gian tập huấn ít nhất 5 ngày, trong đó có 1 ngày thực hành tại địa bàn. Giảng viên gồm các cán bộ đã tham gia tập huấn cấp Trung ương.
Nội dung tập huấn gồm quán triệt phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, hướng dẫn chọn mẫu hộ, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào các phiếu phỏng vấn hộ gia đình và xã.
Trong quá trình tập huấn cần chú ý giới thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin; kỹ năng ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logíc giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra đánh giá chất lượng số liệu. Cần kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của địa phương để giải thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc thường gặp trong thực tế. Sau tập huấn cần có bài kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của học viên và chỉ bố trí đi khảo sát những học viên đạt yêu cầu qua tập huấn; đồng thời đánh giá phương pháp truyền đạt kiến thức của giảng viên để rút kinh nghiệm cho khóa tập huấn sau.
Đặc biệt ở cả 2 cấp TƯ và địa phương cần dành thời gian đáng kể để thảo luận những điểm cần rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện KSMS 2002, 2004 và 2006.
7.4. Công tác tuyên truyền
Tổng cục sẽ in thư gửi hộ gia đình tham gia khảo sát để động viên, làm rõ mục đích và lợi ích của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ gia đình xác định được trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp thông tin chính xác cho điều tra viên.
Đối với vùng đồng bằng và những địa bàn có điều kiện thuận lợi cần tổ chức họp các hộ gia đình được khảo sát tại xã/phường.
7.5. Triển khai thu thập số liệu
Các Cục Thống kê triển khai thu thập số liệu tại địa bàn theo 2 kỳ tháng 5 và tháng 9 năm 2006.
Tại mỗi xã/phường có địa bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với lãnh đạo xã/phường kế hoạch phỏng vấn hộ gia đình và thu thập những thông tin trong phiếu phỏng vấn xã. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, ấp thông báo kế hoạch này cho hộ để chủ hộ và các thành viên có liên quan biết nhiều thông tin nhất trong hộ chủ động sắp xếp công việc để có mặt ở nhà tiếp điều tra viên. Kế hoạch này cần phải được thông báo trước thời điểm điều tra viên đến phỏng vấn khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố trí, điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, tuyệt đối không được sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
Điều tra viên phải tuân thủ quy trình phỏng vấn hộ trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2008.
Quy định từ khâu thu thập thông tin đến khi hoàn thiện phiếu được nghiệm thu, mỗi điều tra viên 2,5 ngày khảo sát xong 1 hộ gia đình đối với phiếu phỏng vấn thu nhập chi tiêu, 2,5 ngày khảo sát xong 1 hộ gia đình đối với phiếu phỏng vấn thu nhập và quyền số CSGTD và 1 ngày khảo sát xong 1 hộ gia đình đối với phiếu phỏng vấn quyền số CSGTD.
7.6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
Tổng cục và các Cục Thống kê thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian tập huấn, thu thập, tổng hợp số liệu khảo sát.
Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở Tổng cục gồm cán bộ của Vụ XHMT, Vụ Thương mại Dịch vụ Giá cả, Thanh tra Tổng cục và các đơn vị liên quan khác.
Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở địa phương là cán bộ của Phòng Dân số Văn xã, Phòng Thương mại Dịch vụ Giá cả, Thanh tra Thống kê và các phòng liên quan khác.
Mục đích của công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát.
Nội dung kiểm tra, thanh tra gồm việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, số lượng (đủ hộ theo kế hoạch, đủ phiếu, mục và các chỉ tiêu khảo sát) và chất lượng (ghi đúng dòng, cột, mã số, đơn vị tính, tính toán số học, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, tính hợp lý khi đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác), cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra viên, chấp hành các thủ tục hành chính như báo cáo tiến độ theo quy định, điền các mẫu phiếu kiểm soát chất lượng, kiểm tra thực địa tại địa bàn, công tác nhập tin, làm sạch số liệu.
Đội trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội mình về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác, dự phỏng vấn của điều tra viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và ghi thông tin.
Đối với khâu thu thập số liệu tại địa bàn, ở cả hai cấp trung ương và địa phương đều phải có kế hoạch chỉ đạo chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra và cần tập trung vào tuần đầu triển khai công tác này nhằm uốn nắn kịp thời những sai sót của điều tra viên để tránh những lỗi hệ thống.
7.7. Công tác phúc tra
Các Cục Thống kê tỉnh, thành phố cần chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng khảo sát. Để bảo đảm chất lượng cao của phúc tra, Cục Thống kê tỉnh, thành phố cần lựa chọn những cán bộ có kinh nghiệm, nhiệt tình, nắm vững nghiệp vụ trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Có thể sử dụng điều tra viên đã thu thập thông tin tại địa bàn được chọn làm cán bộ phúc tra, nhưng không phân công những người này phúc tra những hộ do chính họ đã khảo sát để bảo đảm tính khách quan. Cán bộ phúc tra ngoài việc thu thập các thông tin trực tiếp tại hộ gia đình còn có thể gặp gỡ cán bộ chủ chốt của xã, phường (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Trưởng thôn, ấp, cụm dân cư) để thu thập một số thông tin liên quan đến công tác phúc tra. Khi làm việc này, cán bộ phúc tra tuyệt đối không được để lộ những thông tin của hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa phương. Sau phúc tra các Cục Thống kê phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định về Tổng cục. (Xem hướng dẫn công tác phúc tra trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2008)
7.8. Nghiệm thu kết quả
Phòng Thống kê huyện/quận nghiệm thu từng phiếu khảo sát do điều tra viên thực hiện thuộc phạm vi phòng phụ trách.
Cục Thống kê tỉnh/thành phố nghiệm thu từng phiếu khảo sát của các huyện/quận có điểm khảo sát.
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường nghiệm thu phiếu khảo sát, kết quả tổng hợp nhanh và bộ số liệu gốc của tất cả các tỉnh, thành phố.
7.9. Xử lý, tổng hợp và công bố kết quả
Trung tâm Tin học thống kê tại Hà Nội xây dựng, tập huấn sử dụng và cung cấp cho các Cục Thống kê chương trình nhập tin 2 lần, chương trình kiểm tra, chương trình tổng hợp nhanh và tổng hợp chính thức.
Các Cục Thống kê có đủ điều kiện và năng lực sẽ thực hiện việc nhập tin 2 lần, làm sạch và tổng hợp số liệu của các hộ được khảo sát theo đúng chương trình và hướng dẫn của Trung tâm tin học thống kê để bảo đảm xử lý, tổng hợp thống nhất.
Tất cả các phiếu khảo sát sau khi được giám sát viên của tỉnh/thành phố nghiệm thu đạt yêu cầu mới được đưa vào nhập tin, làm sạch và tổng hợp kết quả.
Cục Thống kê phân công cán bộ có nghiệp vụ nhập tin và có tinh thần trách nhiệm để tham gia tập huấn nhập tin và thực hiện nhập tin, đồng thời có các biện pháp kiểm tra và giám sát nhằm giảm tối đa các sai sót do khâu nhập tin. Khi chương trình nhập tin và chương trình kiểm tra số liệu thông báo các khả năng có thể có lỗi của số liệu, cán bộ nhập tin và cán bộ nghiệp vụ phụ trách khảo sát mức sống của Phòng Dân số Văn xã và Phòng Thương mại Dịch vụ Giá cả phối hợp để kiểm tra, xác minh kỹ với các đội khảo sát và sửa lỗi nếu cần. Cán bộ nhập tin không được tự xử lý các khả năng có thể có lỗi khi chưa được cán bộ nghiệp vụ đồng ý. Việc nhập tin và làm sạch số liệu cần được hoàn thành trong vòng 2 tháng sau khi kết thúc mỗi kỳ thu thập số liệu tại địa bàn.
Sau khi kết thúc nhập tin và làm sạch số liệu, các Cục Thống kê tỉnh/thành phố tổng hợp sơ bộ kết quả khảo sát. Lãnh đạo Cục Thống kê duyệt và gửi kết quả tổng hợp sơ bộ và biên bản kiểm tra số liệu sau khi nhập tin về Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường để thẩm định. Việc tổng hợp và thẩm định kết quả tổng hợp sơ bộ cần được hoàn thành trong vòng 1 tháng, trong đó tổng hợp sơ bộ trong 20 ngày và thẩm định kết quả tổng hợp sơ bộ trong 10 ngày.
Sau khi kết quả tổng hợp sơ bộ được thẩm định, các Cục Thống kê tiến hành tổng hợp chính thức, đồng thời gửi số liệu gốc đã nhập tin về Trung tâm Tin học thống kê tại Hà Nội.
Trung tâm Tin học thống kê tại Hà Nội chủ trì phối hợp của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường tổng hợp số liệu cả nước.
Tổng cục Thống kê công bố kết quả sơ bộ KSMS và điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 vào tháng 6/2009 và công bố kết quả chính thức vào tháng 12/2009. Ngoài ra, kết quả khảo sát sẽ được khai thác phục vụ kiểm điểm thực hiện kế hoạch 2008 và lập kế hoạch 2009.
7.10. Chuyển giao tài liệu
Điều tra viên và đội khảo sát chuyển giao tài liệu khảo sát (phiếu phỏng vấn hộ và phiếu phỏng vấn xã) cho Phòng Thống kê huyện/quận trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc kỳ phỏng vấn.
Phòng Thống kê huyện/quận chuyển giao tài liệu khảo sát cho Cục Thống kê chậm nhất là 12 ngày tính từ ngày kết thúc phỏng vấn tại địa bàn.
Các Cục Thống kê gửi kết quả tổng hợp sơ bộ về Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường vào ngày 20 tháng 8 và ngày 20 tháng 12/2006. Các Cục Thống kê gửi số liệu gốc đã nhập tin đợt 1 về Trung tâm Tin học thống kê tại Hà nội vào ngày 30/10/2006 và đợt 2 vào ngày 31/12/2006.
Các Cục Thống kê chịu trách nhiệm bảo quản phiếu khảo sát cho đến khi Tổng cục thông báo hủy.
VIII. KINH PHÍ
Tổng cục thông báo kinh phí được phân bổ cho mỗi địa phương trên cơ sở quy mô, tính chất phức tạp và điều kiện thực tế về tổ chức chỉ đạo KSMS và điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng 2008. Cục Thống kê bố trí sử dụng hợp lý và đúng quy định để bảo đảm cuộc khảo sát hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng cao.
Kinh phí khảo sát để chi cho các khâu công việc của cuộc khảo sát, gồm: chọn mẫu, cập nhật mẫu khảo sát, chuẩn bị phương án, biên soạn các tài liệu hướng dẫn khảo sát, ghi chép thông tin, tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền, tổ chức chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát khảo sát, thù lao cho điều tra viên, quà cho hộ khảo sát, bồi dưỡng làm ngoài giờ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, phúc tra, sửa chữa, làm sạch phiếu khảo sát, nhập tin, kiểm tra kết quả nhập tin, tổng hợp nhanh, tổng hợp chính thức kết quả khảo sát, kiểm tra kết quả tổng hợp, nghiệm thu, viết báo cáo phân tích, xây dựng cơ sở dữ liệu khảo sát.
IX. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Từ tháng 8 đến 9/2007: Nghiên cứu soạn thảo phương án, kế hoạch, phiếu khảo sát, biểu tổng hợp nhanh, biểu tổng hợp chính thức và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tổng hợp các chỉ tiêu.
- Từ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008 chuẩn bị mẫu khảo sát.
- Từ tháng 3/2008: Khảo sát thử.
- Tháng 4/2008: Trình duyệt phương án, kế hoạch khảo sát và in tài liệu tập huấn trung ương.
- Cuối tháng 4/2008: In tài liệu khảo sát và gửi các địa phương.
- Cuối tháng 4/2008: Trung ương tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh/thành phố.
- Đầu tháng 5/2008 các địa phương tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ khảo sát và chuẩn bị mọi việc cho khảo sát tại địa bàn.
- Tháng 5-6 và tháng 9-10/2008: Thu thập thông tin tại các địa bàn khảo sát.
- Từ tháng 5 đến tháng 12/2008: Trung ương kiểm tra, nghiệm thu phiếu khảo sát tại địa bàn và bộ số liệu gốc.
- Tháng 6-12/2008: Nhập tin và làm sạch số liệu tại Cục Thống kê.
- Tháng 8-9/2008: Tổng hợp sơ bộ cho kỳ thu thập tháng 5
- Tháng 12/2008-5/2009 Tổng hợp sơ bộ cho kỳ thu thập tháng 9 và tổng hợp kết quả sơ bộ cho cả 2 kỳ.
- Tháng 6/2009: Công bố kết quả sơ bộ.
- Tháng 7-11/2009: Tổng hợp kết quả chính thức.
- Tháng 12/2009: Công bố kết quả chính thức.
Tổng cục Thống kê yêu cầu Lãnh đạo các Cục Thống kê tỉnh/thành phố quan tâm chỉ đạo, bảo đảm đúng nội dung, phương pháp và thời gian quy định để cuộc KSMS và điều tra quyền số giá chỉ số giá tiêu dùng 2008 đạt kết quả tốt.
Nơi nhận: | THỨ TRƯỞNG |
Phương án số 324/PA-TCTK-XHMT về việc khảo sát mức sống hộ gia đình và điều tra quyền số chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 do Tổng cục Thống kê ban hành
- Số hiệu: 324/PA-TCTK-XHMT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/04/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thống kê
- Người ký: Nguyễn Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra