Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003

Chương 4:

TRUNG TÂM TRỌNG TÀI

Điều 14. Điều kiện thành lập Trung tâm Trọng tài

1. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, Trung tâm Trọng tài được thành lập tại một số địa phương theo quy định của Chính phủ.

2. Khi có ít nhất năm sáng lập viên có đủ điều kiện làm Trọng tài viên theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này đề nghị và được Hội Luật gia Việt Nam giới thiệu, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài.

3. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm Trọng tài gồm có các nội dung sau đây:

a) Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài;

b) Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;

c) Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;

d) Văn bản giới thiệu của Hội Luật gia Việt Nam.

4. Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài gồm có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;

c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;

d) Địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm Trọng tài.

5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài và phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm Trọng tài; trong trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép thành lập, Trung tâm Trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp), nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này mà Trung tâm Trọng tài không đăng ký thì giấy phép bị thu hồi.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài.

Điều 15. Đăng báo về việc thành lập Trung tâm Trọng tài

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm Trọng tài phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm Trọng tài;

b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;

c) Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;

d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm Trọng tài.

2. Trung tâm Trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài.

Điều 16. Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trọng tài

1. Trung tâm Trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trung tâm Trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm.

3. Trung tâm Trọng tài có Ban điều hành và các Trọng tài viên.

Ban điều hành Trung tâm Trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó chủ tịch, có thể có Tổng Thư ký do Chủ tịch Trung tâm Trọng tài cử.

Những người được Trung tâm Trọng tài mời làm Trọng tài viên phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Trọng tài

Trung tâm Trọng tài có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng Điều lệ và Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài, nhưng không được trái với những quy định của Pháp lệnh này;

2. Mời những người có đủ điều kiện quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này làm Trọng tài viên của Trung tâm;

3. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng Trọng tài theo quy định của Pháp lệnh này;

4. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng cho các Hội đồng Trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp;

5. Thu phí trọng tài, trả thù lao cho Trọng tài viên theo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;

6. Tổ chức rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp của Trọng tài viên;

7. Báo cáo định kỳ hoạt động của Trung tâm Trọng tài với Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt động;

8. Xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài khi Trọng tài viên vi phạm nghiêm trọng các quy định của Pháp lệnh này và Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;

9. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

10. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài

1. Hoạt động của Trung tâm Trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;

b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài.

2. Khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm Trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài cho cơ quan đã cấp giấy phép.

3. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài.

Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003

  • Số hiệu: 08/2003/PL-UBTVQH11
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/02/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 20/04/2003
  • Số công báo: Số 24
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH