Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003

Chương 3:

TRỌNG TÀI VIÊN

Điều 12. Trọng tài viên

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây có thể làm Trọng tài viên:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;

c) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ năm năm trở lên.

2. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm Trọng tài viên.

3.Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức đang công tác tại Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án không được làm Trọng tài viên.

Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên

1. Trọng tài viên có các quyền sau đây:

a) Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết vụ tranh chấp;

b) Độc lập trong việc giải quyết vụ tranh chấp;

c) Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp;

d) Hưởng thù lao.

2. Trọng tài viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của Pháp lệnh này;

b) Vô tư, khách quan trong việc giải quyết vụ tranh chấp;

c) Từ chối giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh này;

d) Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết;

đ) Không được nhận hối lộ hoặc có hành vi khác vi phạm đạo đức Trọng tài viên.

Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003

  • Số hiệu: 08/2003/PL-UBTVQH11
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/02/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 20/04/2003
  • Số công báo: Số 24
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH