Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Pháp lệnh Giá năm 2002

Mục 2: ĐỊNH GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 7. Tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá

1. Các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá bao gồm:

a) Đất đai, mặt nước, tài nguyên quan trọng;

b) Tài sản của Nhà nước được bán, cho thuê;

c) Hàng hoá, dịch vụ độc quyền;

d) Hàng hoá, dịch vụ quan trọng đối với quốc kế dân sinh.

2. Nhà nước định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bằng các hình thức sau đây:

a) Mức giá cụ thể;

b) Mức giá chuẩn;

c) Khung giá;

d) Giá giới hạn tối đa, tối thiểu.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 1 Điều này và việc áp dụng các hình thức định giá quy định tại khoản 2 Điều này trong từng thời kỳ.

Điều 8. Căn cứ định giá

Nhà nước định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này căn cứ vào chi phí sản xuất, lưu thông; quan hệ cung cầu; sức mua của đồng tiền Việt Nam; giá thị trường trong nước và thế giới và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 9. Thẩm quyền định giá

1. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:

a) Chính phủ quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đặc biệt quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của nhiều ngành;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ có tác động nhiều đến phát triển kinh tế của ngành mình;

d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ có tác động nhiều đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền định giá quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải kịp thời điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá khi các yếu tố hình thành giá trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá điều chỉnh giá theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Hiệp thương giá

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá tổ chức hiệp thương giá giữa bên mua, bên bán đối với hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà nước quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 12. Kết quả hiệp thương giá

1. Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá ban hành để thi hành.

2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thoả thuận được mức giá thì cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá quyết định giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thoả thuận được mức giá nhằm kịp thời phục vụ sản xuất, kinh doanh.

Pháp lệnh Giá năm 2002

  • Số hiệu: 40/2002/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 26/04/2002
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 20/06/2002
  • Số công báo: Số 28
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH