Mục 1 Chương 2 Pháp lệnh Giá năm 2002
Nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, kiểm soát lạm phát, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp phần khuyến khích đầu tư, phát triển.
1. Trường hợp giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có biến động bất thường thì Nhà nước sử dụng những biện pháp sau đây để bình ổn giá:
a) Điều chỉnh cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước;
b) Mua vào hoặc bán ra hàng hoá dự trữ;
c) Kiểm soát hàng hoá tồn kho;
d) Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá;
e) Trợ giá nông sản khi giá thị trường xuống quá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất; trợ giá hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác.
2. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn và loại hàng hoá, dịch vụ được áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này để góp phần bình ổn giá.
Pháp lệnh Giá năm 2002
- Số hiệu: 40/2002/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 26/04/2002
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 01/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
- Điều 3. Giám sát thi hành pháp luật về giá
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 7. Tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá
- Điều 8. Căn cứ định giá
- Điều 9. Thẩm quyền định giá
- Điều 10. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
- Điều 11. Hiệp thương giá
- Điều 12. Kết quả hiệp thương giá
- Điều 13. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
- Điều 14. Doanh nghiệp thẩm định giá
- Điều 15. Hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá
- Điều 16. Tiêu chuẩn Thẩm định viên về giá
- Điều 17. Kết quả thẩm định giá
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá
- Điều 19. Nhà nước kiểm soát giá độc quyền
- Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền
- Điều 21. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
- Điều 22. Cấm bán phá giá
- Điều 23. Các hành vi không bị coi là hành vi bán phá giá
- Điều 24. Khiếu nại, tố cáo hành vi bán phá giá
- Điều 25. Điều tra, xử lý hành vi bán phá giá
- Điều 26. Biện pháp xử lý hành vi bán phá giá
- Điều 27. Định giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
- Điều 28. Các hành vi bị cấm
- Điều 29. Niêm yết giá
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá
- Điều 31. Nội dung quản lý nhà nước về giá
- Điều 32. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
- Điều 33. Tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về giá