Điều 1 Pháp lệnh đo lường năm 1999
Đo lường là việc xác định giá trị của đại lượng cần đo.
Pháp lệnh này quy định về đơn vị đo lường hợp pháp và chuẩn đo lường; kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo; phép đo và hàng đóng gói sẵn theo định lượng; sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện đo.
Pháp lệnh đo lường năm 1999
- Số hiệu: 16/1999/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 06/10/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 45
- Ngày hiệu lực: 01/01/2000
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Đo lường là việc xác định giá trị của đại lượng cần đo.
- Điều 2. Nhà nước thống nhất quản lý đo lường trên cơ sở Pháp lệnh này, các quy định khác của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia nhằm đảm bảo các nguyên tắc thống nhất, chính xác, trung thực và từng bước hiện đại hoá.
- Điều 3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về đo lường. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đo lường. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong hoạt động đo lường.
- Điều 5. Đơn vị đo lường hợp pháp là đơn vị đo lường được Nhà nước công nhận và cho phép sử dụng.
- Điều 6. Tổ chức, cá nhân trong hoạt động đo lường hoặc các hoạt động khác liên quan đến đo lường phải sử dụng đơn vị đo lường hợp pháp; trường hợp đặc biệt được phép sử dụng đơn vị đo lường khác theo quy định của Chính phủ.
- Điều 7. Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật để thể hiện đơn vị đo lường và dùng làm chuẩn để xác định giá trị đại lượng thể hiện trên phương tiện đo.
- Điều 8. Chuẩn quốc gia là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất của quốc gia được Chính phủ phê duyệt dùng làm chuẩn gốc để xác định giá trị các chuẩn còn lại của một lĩnh vực đo. Chuẩn quốc gia phải được liên kết với chuẩn quốc tế bằng việc định kỳ so sánh trực tiếp với chuẩn quốc tế hoặc gián tiếp qua chuẩn quốc gia của nước ngoài.
- Điều 9. Các ngành, cơ sở nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và các cơ sở khác tự trang bị chuẩn đo lường có độ chính xác cần thiết và liên kết với chuẩn quốc gia theo yêu cầu hoạt động của mình. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường tạo điều kiện thuận lợi để những chuẩn này được liên kết với chuẩn quốc gia thông qua việc hiệu chuẩn của các phòng hiệu chuẩn được công nhận theo quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này.
- Điều 10. Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để xác định giá trị của đại lượng cần đo.
- Điều 11. Phương tiện đo sử dụng vào mục đích dưới đây thuộc diện phải kiểm định:
- Điều 12. Chế độ kiểm định bao gồm kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường.
- Điều 13. Tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phải kiểm định thì phải đăng ký kiểm định theo các chế độ kiểm định quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
- Điều 14. Phương tiện đo đạt yêu cầu quy định được mang dấu, tem kiểm định hoặc được cấp giấy chứng nhận kiểm định hoặc đồng thời được mang dấu, tem kiểm định và được cấp giấy chứng nhận kiểm định theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.
- Điều 15. 1- Cấm sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phải kiểm định trong các trường hợp sau đây:
- Điều 16. Hiệu chuẩn là việc so sánh giá trị của đại lượng thể hiện bằng phương tiện đo với giá trị tương ứng thể hiện bằng chuẩn đo lường.
- Điều 17. Phòng hiệu chuẩn được tổ chức công nhận có thẩm quyền đánh giá và công nhận có đủ điều kiện theo quy định để tiến hành các hoạt động hiệu chuẩn đối với từng lĩnh vực đo cụ thể, gọi là phòng hiệu chuẩn được công nhận.
- Điều 18. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh phát triển hoạt động hiệu chuẩn; xây dựng các phòng hiệu chuẩn được công nhận nhằm đảm bảo tính thống nhất và độ chính xác cần thiết của phương tiện đo, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu khoa học của cơ sở.
- Điều 19. Tổ chức, cá nhân thực hiện các phép đo có ý nghĩa quan trọng liên quan đến mục đích quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này phải sử dụng phương tiện đo đã được kiểm định và phương pháp đo theo quy định của pháp luật; phải tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm, khách hàng hoặc đại diện của khách hàng có thể kiểm tra các phép đo và phương pháp đo này.
- Điều 20. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng là hàng hoá được thực hiện phép đo định lượng và đóng gói không có sự chứng kiến của khách hàng.
- Điều 21. Lượng hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng phải được ghi rõ trên bao bì.
- Điều 22. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo.
- Điều 23. Tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc danh mục phải kiểm định chỉ được buôn bán phương tiện đo đã được kiểm định.
- Điều 24. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân xuất khẩu phương tiện đo.
- Điều 25. Nội dung quản lý nhà nước về đo lường bao gồm:
- Điều 26. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đo lường trong phạm vi cả nước.
- Điều 27. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ khoa học, công nghệ và môi trường trong việc quản lý nhà nước về đo lường.
- Điều 28. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương, đặc biệt đối với việc cân đo các sản phẩm hàng hoá thiết yếu và phổ biến trong đời sống hàng ngày của nhân dân.
- Điều 29. Chính phủ quy định các loại lệ phí và phí liên quan đến hoạt động đo lường.
- Điều 30. 1- Việc thanh tra chuyên ngành về đo lường thuộc chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.
- Điều 31. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về đo lường là thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường, xử phạt và kiến nghị áp dụng hoặc áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường.
- Điều 32. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:
- Điều 33. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành các quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
- Điều 34. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc các biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. Trong quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Điều 35. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đo lường hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về đo lường thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Điều 36. Tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận trong hoạt động đo lường; không thực hiện các quy định về kiểm định phương tiện đo; sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, buôn bán phương tiện đo hoặc hàng đóng gói sẵn theo định lượng không đúng quy định; giả mạo dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định; sử dụng dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định với mục đích lừa đảo, gian dối hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Điều 37. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 38. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các điều 36 và 37 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.