Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh cảnh vệ năm 2005

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG CẢNH VỆ, BIỆN PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ CẢNH VỆ

Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

a) Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;

b) Chủ tịch nước;

c) Chủ tịch Quốc hội;

d) Thủ tướng Chính phủ;

đ) Nguyên Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;

e) Uỷ viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng;

g) Bí thư Trung ương Đảng;

h) Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.

2. Khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam, bao gồm:

a) Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;

b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;

c) Khách mời khác của Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ.

3. Khu vực làm việc của các cơ quan trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

a) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;

b) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;

c) Khu vực làm việc của Quốc hội;

d) Khu vực làm việc của Chính phủ.

4. Khu vực Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

5. Các hoạt động quan trọng do Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức, bao gồm:

a) Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;

b) Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng;

c) Kỳ họp của Quốc hội;

d) Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng quốc phòng và an ninh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;

đ) Hội nghị, các cuộc lễ do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức;

e) Đại hội đại biểu toàn quốc do các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức;

g) Hội nghị quốc tế do Nhà nước đăng cai tổ chức.

6. Nơi ở của đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1, điểm a khoản 2 và nơi ở tập thể của các đại biểu tham dự các hoạt động quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 5 Điều này.

7. Căn cứ vào yêu cầu chính trị, an ninh trong từng giai đoạn, Chính phủ quy định đối tượng cảnh vệ khác và biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với các đối tượng này.

8. Việc bảo vệ các công trình, mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ các công trình, mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia.

Điều 11. Biện pháp và chế độ cảnh vệ

1. Đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này được áp dụng các biện pháp và chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận thường xuyên;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác thường xuyên nơi ở và nơi làm việc;

c) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng cảnh vệ quy định tại điểm g và điểm h khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này được áp dụng các biện pháp và chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận thường xuyên;

b) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Trong trường hợp tại nơi ở, nơi làm việc hoặc khu vực mà đối tượng cảnh vệ đang hoạt động có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự thì được áp dụng thêm một số biện pháp và chế độ cảnh vệ quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 4 Điều này.

3. Đối tượng cảnh vệ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này được áp dụng một hoặc tất cả các biện pháp và chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào quan hệ giữa Việt Nam và bên hữu quan, thông lệ quốc tế, yêu cầu của phía khách và tình hình thực tế.

4. Đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 10 của Pháp lệnh này được áp dụng các biện pháp và chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Vũ trang tuần tra, canh gác thường xuyên;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực cảnh vệ;

c) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Khu vực Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được áp dụng các biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật.

6. Đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 5 Điều 10 của Pháp lệnh này được áp dụng một hoặc tất cả các biện pháp và chế độ cảnh vệ quy định sau đây, căn cứ vào quy mô, mức độ tổ chức, địa điểm và tình hình an ninh, trật tự trong thời điểm đó:

a) Bố trí lực lượng tuần tra, canh gác khu vực, địa điểm tổ chức;

b) Tạm đình chỉ các hoạt động giao thông trong khu vực, địa điểm tổ chức;

c) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực, địa điểm tổ chức;

d) Các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

7. Đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này khi sử dụng phương tiện đi lại bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, tàu bay hoặc các phương tiện khác thì tùy theo tình hình và yêu cầu bảo vệ cụ thể được áp dụng các biện pháp và chế độ cảnh vệ do Chính phủ quy định.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng cảnh vệ

Đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Pháp lệnh này có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Có quyền yêu cầu lực lượng cảnh vệ thực hiện đầy đủ các biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật;

2. Có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu về cảnh vệ.

Pháp lệnh cảnh vệ năm 2005

  • Số hiệu: 25/2005/PL-UBTVQH11
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 02/04/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 15
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH