Hệ thống pháp luật

Mục 6 Chương 3 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002

Mục 6: TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG

Điều 52. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông

1. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng về thiết bị, mạng viễn thông, kết nối mạng, công trình và dịch vụ viễn thông bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông công bố các loại thiết bị, mạng viễn thông, công trình và dịch vụ viễn thông phải áp dụng tiêu chuẩn.

Điều 53. Quản lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông

1. Các hình thức quản lý chất lượng viễn thông:

a) Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn đối với thiết bị viễn thông;

b) Công bố chất lượng đối với mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông;

c) Kiểm định chất lượng công trình viễn thông.

2. Thiết bị viễn thông thuộc danh mục bắt buộc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, trước khi được lưu thông trên thị trường hoặc đấu nối vào mạng viễn thông phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn; các công trình viễn thông thuộc danh mục phải kiểm định chất lượng trước khi đưa vào khai thác phải được kiểm định; mạng viễn thông công cộng, các dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet trước khi đưa vào khai thác, cung cấp cho người sử dụng dịch vụ phải phù hợp với tiêu chuẩn do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố chất lượng thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông phù hợp với tiêu chuẩn cơ sở tương ứng và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, chất lượng do mình công bố, trừ thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông tự nguyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; đề nghị được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; tự nguyện đề nghị được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng thiết bị, mạng viễn thông và dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định cụ thể về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông.

Điều 54. Đo kiểm và chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước và ngoài nước để phục vụ cho việc quản lý chất lượng và công bố cơ quan có thẩm quyền đo kiểm.

2. Việc thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài và với các tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002

  • Số hiệu: 43/2002/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/05/2002
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 15/07/2002
  • Số công báo: Số 33
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH