Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2006/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
(Từ ngày 07 đến ngày 12 tháng 12 năm 2006)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan hữu quan; thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Nhất trí với báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân và các cơ quan hữu quan về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - chính trị và trật tự - an toàn xã hội trên địa bàn thành phố năm 2006; nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007.
Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2006
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 12,2% (kế hoạch 12% trở lên);
- Kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô tăng 15% (kế hoạch tăng 17% trở lên);
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 62.900 tỷ đồng (kế hoạch trên 62.000 tỷ đồng);
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 68.954 tỷ đồng (kế hoạch 67.254 tỷ đồng), trong đó thu nội địa 35.954 tỷ đồng (kế hoạch 35.954 tỷ đồng);
- Chi ngân sách địa phương 19.008,6 tỷ đồng (kế hoạch 14.819,8 tỷ đồng);
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới còn 5,8% (kế hoạch dưới 6,8%);
- Giải quyết việc làm cho 240.000 lao động (kế hoạch 230.000 lao động), trong đó, tạo thêm 100.000 việc làm mới (kế hoạch 100.000 việc làm);
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,79% (kế hoạch 5,79%);
- Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 86,5% (kế hoạch 86,5%);
- Số lượt người sử dụng phương tiện vận chuyển hành khách công cộng đạt 306 triệu lượt người (kế hoạch 300 triệu lượt người).
Trong năm qua, giá xăng dầu và nguyên vật liệu biến động, dịch bệnh gia cầm, gia súc và hoa màu; gây nhiều tác động bất lợi đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân thành phố; đặc biệt là trong 6 tháng cuối năm, nhiều cơn bão lớn đã tràn vào nước ta, gần đây là cơn bão số 9 - Durian quét qua huyện Cần Giờ gây thiệt hại nặng nề; nhưng nhìn chung, các cấp, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đã luôn phấn đấu, nỗ lực khắc phục khó khăn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển; văn hóa - xã hội có chuyển biến khá, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Phần lớn các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn nổi lên một số khó khăn, hạn chế cần có giải pháp tập trung tháo gỡ. Đó là sản xuất công nghiệp tuy giữ được tốc độ tăng trưởng khá, nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành còn chậm, các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, hiệu quả thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp trong nước còn thấp. Các ngành dịch vụ được xác định là thế mạnh của thành phố tuy có mức tăng trưởng cao hơn bình quân chung, nhưng tỷ trọng chưa cao.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội thành phố vẫn còn trong tình trạng quá tải so với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và cải thiện dân sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống. Công tác quản lý đô thị trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, nhà đất, giao thông, môi trường tuy chuyển biến khá nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng sống của người dân. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tuy vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nhưng chưa khắc phục được một số hạn chế, yếu kém, đó là tình trạng bồi thường giải phóng mặt bằng chậm; năng lực các đơn vị tư vấn còn hạn chế dẫn đến hồ sơ dự án phải điều chỉnh nhiều lần. Văn hóa - xã hội có tiến bộ nhưng vẫn nổi lên nhiều vấn đề bức xúc, thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội. Mặc dù Hội đồng nhân dân thành phố chọn năm 2006 là “Năm Cải cách hành chính”, nhiều quy trình, thủ tục hành chính đã được rà soát, điều chỉnh, nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, trong các lĩnh vực có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2007
1. Mục tiêu
Mục tiêu năm 2007 là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Chủ động khai thác các lợi thế và hạn chế các mặt bất lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học công nghệ; đẩy mạnh phát triển đi đôi với nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn. Năm 2007 tiếp tục là “Năm Cải cách hành chính”.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 12,2% đến 12,5%.
(2) Tổng kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô tăng trên 15%.
(3) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 74.500 tỷ đồng.
(4) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố 77.959,5 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 41.069,5 tỷ đồng.
(5) Tổng chi ngân sách địa phương 15.710,902 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giải quyết việc làm cho 250.000 lao động, trong đó tạo 110.000 việc làm mới; phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp còn dưới 5,6%.
(2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới còn 4,6%.
(3) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân trong năm 0,1‰.
(4) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8%.
(5) Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi còn dưới 3‰. Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 6‰.
c) Các chỉ tiêu môi trường và đô thị
(1) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố đạt trên 87%.
(2) Thu gom, vận chuyển và xử lý cơ bản lượng chất thải rắn đô thị phát sinh; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%.
(3) Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng 370 triệu lượt người.
(4) Diện tích rừng và cây xanh chiếm tỷ lệ 37,8% diện tích đất tự nhiên của thành phố.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, có hiệu quả. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ như tài chính - tín dụng - ngân hàng, du lịch, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, bưu chính - viễn thông. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - kỹ thuật và giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Khẩn trương triển khai các biện pháp bảo vệ sản phẩm hàng hóa phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế. Đào tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, đội ngũ luật sư... tham gia vào quá trình thực hiện các cam kết của Việt Nam đối với WTO; các Hiệp định song phương, đa phương Việt Nam đã ký kết với các nước và các tổ chức kinh tế khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao kỹ năng lao động và thu nhập lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất tập trung phù hợp với điều kiện đô thị.
2. Tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài; chú trọng thu hút nguồn đầu tư từ các kiều bào. Sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách Nhà nước, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, khắc phục tình trạng quá tải, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Tập trung giải quyết dứt điểm việc bố trí nhà ở, nền nhà có hạ tầng kỹ thuật cho trên 4.000 hộ tạm cư, đảm bảo hoàn thành vào cuối tháng 6 năm 2007. Tiếp tục thực hiện Chương trình nhà ở, nhà cho người có thu nhập thấp. Đảm bảo hoàn thành các dự án hạ tầng kỹ thuật đúng tiến độ.
3. Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2025, điều chỉnh quy hoạch không gian đô thị; hoàn tất quy hoạch chi tiết và hẻm. Xây dựng các khu đô thị mới và đô thị vệ tinh có kết nối giao thông và cơ sở hạ tầng với khu trung tâm nhằm giảm áp lực dân số khu vực nội thành. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết; thường xuyên rà soát để điều chỉnh, bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp. Gắn công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông; củng cố và mở rộng mạng lưới trường học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; đổi mới trong thi cử, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng nền nếp, kỷ cương trong dạy và học, khắc phục những hiện tượng tiêu cực; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật trong hoạt động giáo dục - đào tạo.
5. Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về y tế, thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao; tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe và y tế. Phát động các phong trào vệ sinh phòng bệnh và thể dục thể thao, củng cố và phát triển y tế học đường; thực hiện các biện pháp kiểm soát vệ sinh và an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động ngành y tế và tăng cường quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ y tế, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
6. Tăng cường công tác điều tra xã hội, thông tin, dự báo thị trường lao động, năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận, huyện, phường, xã và thị trấn. Nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo trên từng địa bàn phường, xã, thị trấn, khu phố, ấp, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ sản xuất kinh doanh và phúc lợi công cộng.
7. Tiếp tục đẩy mạnh các nhiệm vụ phát triển văn hóa như xây dựng nếp sống văn minh, trật tự đô thị, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa.
8. Thường xuyên rà soát công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế, đảm bảo phù hợp với quy định của luật pháp Việt Nam và các cam kết quốc tế.
9. Ủy ban nhân dân thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống tham nhũng; Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xử lý nghiêm những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí tài sản và tiền của Nhà nước. Ban hành các quy định cụ thể, công khai minh bạch trong mua sắm công, các dự án và quản lý dự án, tài chính và ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, các khoản hỗ trợ, viện trợ và quản lý sử dụng đất đai.
10. Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện nhiệm vụ “Năm 2007 - Năm Cải cách hành chính”. Tiếp tục điều chỉnh, kiện toàn tổ chức bộ máy và quy định chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước thành phố. Đẩy mạnh việc triển khai đề án tin học hóa quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và tạo cơ sở cho việc công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp. Tăng cường các hình thức gặp gỡ, đối thoại giữa chính quyền với công dân và doanh nghiệp; duy trì và nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Phát huy và đổi mới phương thức phối hợp hoạt động giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong việc tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra. Thực hiện tốt công tác thanh tra công vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, điều hành các sở, ban ngành, các cấp chính quyền thực hiện Nghị quyết này với kết quả cao nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các thành viên, các tổ chức xã hội động viên các tầng lớp nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của người dân đến các cơ quan.
Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ thành phố nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, đoàn kết, năng động, sáng tạo quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp lần thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2006./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí MInh ban hành
- 2Chỉ thị 24/2006/CT-UBND về việc đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND16 về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành
- 6Nghị quyết số 50/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Bình Thạnh ban hành
- 1Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí MInh ban hành
- 2Chỉ thị 24/2006/CT-UBND về việc đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND16 về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành
- 7Nghị quyết số 50/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Bình Thạnh ban hành
Nghị quyết số 75/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 75/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phạm Phương Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 46
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra