Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/2007/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 17 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN TỚI”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 271/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số: 192/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 07/5/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả và chất lượng đời sống văn hoá cơ sở trong giai đoạn tới;

Sau khi xem xét Tờ trình số 501/TTr-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh về đề án "Đẩy mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả, chất lượng đời sống văn hoá cơ sở đến 2010";

Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án "Đẩy mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả và chất lượng đời sống văn hoá cơ sở trong giai đoạn tới" với một số nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả và chất lượng đời sống văn hoá cơ sở, từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân các dân tộc ở cơ sở. Xây dựng con người mới Lai Châu có tư tưởng, đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh. Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội, cương quyết đấu tranh chống tư tưởng và hành động phản văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng cơ sở trong tỉnh: Kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh vững mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc ngày càng được nâng cao.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Các chỉ tiêu về xây dựng thiết chế văn hoá:

- 60% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hoá (có đầu tư thiết bị): 640 nhà.

- 100% phường, thị trấn có nhà văn hoá (có đầu tư thiết bị): 10 nhà.

- 100% xã, phường có điểm bưu điện văn hoá xã: 94 điểm.

- 100% nhà văn hoá được xây dựng tại phường, thị trấn, thôn, bản có tủ sách thư viện.

- Tỷ lệ hộ dân được nghe đài phát thanh: 90%.

- Tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình: 80%.

2.2. Chỉ tiêu về các hoạt động văn hoá cơ sở:

- Số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá: 35.940, đạt 65%.

- Số bản, làng, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hoá: 528, đạt 50%.

- Cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá: 410, đạt 90%.

- Số đội văn nghệ thôn, bản: 1056, đạt 100%.

- Số thôn, bản có hương ước, quy ước: 1056, đạt 100%.

- Số đầu sách bình quân đầu người tại cơ sở: 3 bản sách/người.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1.Tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", chú trọng xây dựng gia đình văn hóa.

1.1 Xây dựng gia đình văn hoá:

Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa nhiệm vụ xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở, đặc biệt chú trọng, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trong đó chú trọng việc xây dựng gia đình văn hóa.

1.2. Xây dựng khu dân cư tiên tiến, bản, làng văn hoá:

Phong trào phải được kết hợp chặt chẽ với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" lồng ghép với các phong trào và các cuộc vận động khác, đặc biệt là phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở… và cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

1.3. Xây dựng cơ quan, đơn vị, trạm xá, trường học văn hoá:

Liên kết phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc xây dựng các cơ quan đơn vị, trạm xá, trường học văn hóa theo tiêu chuẩn đã thống nhất ký kết. Thúc đẩy phong trào phát triển, tập trung nâng cao chất lượng, tính thiết thực và hiệu quả của phong trào. Đặc biệt quan tâm đến xây dựng các trường học, trạm xá đạt đơn vị văn hoá.

Tập trung chỉ đạo làm cho phong trào xây dựng, thôn, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, trạm xá, trường học văn hóa phát triển sâu rộng, mạnh mẽ, trở thành sự nghiệp của toàn dân, tạo sự chuyển biến và đẩy lùi có hiệu quả sự suy thoái về chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống. Đẩy mạnh giáo dục xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng lòng yêu nước, tạo sự chuyển biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, trí tuệ con người Việt Nam đủ sức thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên vừa cấp bách vừa cơ bản, lâu dài. Góp phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh để văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần và động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Xây dựng phong trào hoạt động văn nghệ, thể thao quần chúng, hàng năm cử phương pháp viên Trung tâm VHTT tỉnh xuống cơ sở, xây dựng mỗi làng, bản, cơ quan, đơn vị có ít nhất một đội văn nghệ quần chúng hoạt động thường xuyên. Đẩy mạnh, nâng cao hoạt động thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện Báo chí, Phát thanh - Truyền hình, Văn hoá- Nghệ thuật tại cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động Văn hoá - Thông tin hướng về cơ sở. Tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các xã, phường, các thôn, bản, để học hỏi nâng cao trình độ, tăng cường khối đoàn kết các dân tộc giữa các vùng, miền.

2. Phát triển các loại hình văn hoá thông tin phù hợp.

- Đẩy mạnh xây dựng nâng cao chất lượng hiệu quả đời sống văn hoá cơ sở lựa chọn các loại hình văn hoá thông tin phù hợp với điều kiện của địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, trong đó tuyên truyền miệng là hình thức gần gũi dễ tiếp thu, bằng các lực lượng như báo cáo viên, tuyên truyền viên, các già làng, trưởng bản, người có uy tín. Cần đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền như sinh hoạt câu lạc bộ, văn nghệ quần chúng, vui chơi giải trí.

- Hỗ trợ đầu tư đổi mới về tổ chức thiết bị, đổi mới phương thức hoạt động cho các đội thông tin lưu động của tỉnh và các huyện, thị, đưa thông tin đến với từng người dân ở các vùng sâu, vùng xa. Kết hợp với chiếu bóng vùng cao, biểu diễn nghệ thuật để tuyên truyền.

- Đầu tư xuất bản các tờ tin, ấn phẩm, các băng đĩa… cho cơ sở theo hình thức chuyên đề, in song ngữ Việt - Thái, Việt - H'Mông phục vụ bà con với nội dung và các hình ảnh minh hoạ hấp dẫn, nhằm thoả mãn nhu cầu tiếp cận thông tin đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đặc điểm tâm lý dân tộc và trình độ dân trí.

- Tăng thời lượng đồng thời mở rộng diện phủ sóng truyền thanh - truyền hình, điều chỉnh thời điểm phát thanh bằng tiếng dân tộc theo thời gian thích hợp trong ngày. Nội dung cần lồng ghép các chương trình tuyên truyền với chương trình văn nghệ: hát dân ca, độc tấu nhạc cụ dân tộc, tiểu phẩm…

3. Xây dựng thiết chế văn hoá phù hợp:

Chú trọng xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, khu dân cư và xã, phường. Quy hoạch và dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hoá, điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng, các khu vui chơi giải trí, các khu vui chơi thể thao, điểm bưu điện văn hoá xã … khi xây dựng chú ý vừa phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương vừa phù hợp với sự đóng góp của nhân dân, vừa đảm bảo đa chức năng cho văn hoá và giáo dục, gồm các nội dung: sinh hoạt câu lạc bộ, họp dân, sinh hoạt Đảng, Đoàn, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, đọc sách báo, chuyển giao công nghệ sản xuất, chương trình y tế, giáo dục, dân số- gia đình- trẻ em…Các hoạt động vui chơi giải trí.., ngoài các chức năng chủ yếu trên có cả chức năng thư viện để phục vụ bà con nơi xa xôi nhất.

Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hoá hiện có, xây dựng và sắp xếp hợp lý các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và kinh doanh, xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở phù hợp với địa phương. Thực hiện khẩu hiệu: “Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hoá”.

4. Xây dựng phong trào hoạt động văn nghệ, thể thao quần chúng.

Quan tâm đến việc xây dựng các đội văn nghệ, thể thao quần chúng, hàng năm cử phương pháp viên từ các đội thông tin chuyên nghiệp xuống cơ sở để xây dựng phong trào. Mỗi bản, làng, cơ quan, đơn vị có từ 1-2 đội văn nghệ- thể thao quần chúng hoạt động thường xuyên. Nội dung và phương thức hoạt động phản ánh được nét văn hoá đặc sắc của từng dân tộc, từng vùng miền. Tổ chức các hoạt động văn nghệ quần chúng lôi kéo nhiều tầng lớp nhân dân tham gia, khuyến khích các nghệ nhân múa hát…truyền nghề cho con cháu. Tổ chức các hoạt động lễ hội truyền thống vừa đảm bảo giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc vừa phát huy những giá trị văn hoá dân gian của các dân tộc, đồng thời tránh lãng phí tiền của và thời gian của nhân dân. Tổ chức các hoạt động thể thao, quan tâm khai thác các trò chơi dân gian của các dân tộc. Tổ chức giao lưu văn nghệ, thể thao giữa các dân tộc, các vùng miền, cụm thôn, bản, cụm xã, phường để học hỏi lẫn nhau và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

5. Tăng cường quản lý Nhà nước về văn hoá tại các xã, phường, thị trấn, khu dân cư và thôn, bản.

Mục đích của việc quản lý văn hoá là phải làm cho văn hoá phát triển theo định hướng lý tưởng chính trị và thẩm mỹ của xã hội. Thành quả của việc quản lý là phát động được mọi tiềm năng, sáng tạo ra những giá trị văn hoá mới, hướng xã hội tự nguyện tuân theo những chuẩn mực đúng đắn…phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương.

Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp uỷ, chính quyền tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hoá - thông tin trên địa bàn. Trước mắt tập trung xây dựng, củng cố, tổ chức bộ máy, các cơ quan văn hoá cơ sở. Tham mưu để các cấp uỷ, chính quyền có các chủ trương, chính sách về văn hoá phù hợp với điều kiện cơ sở, tạo điều kiện để Văn hoá - Thông tin cơ sở phát triển đáp ứng nhu cầu về tinh thần, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho đồng bào các dân tộc. Quản lý nhà nước về văn hoá tại cơ sở cần tập trung vận dụng hợp lý các văn bản của Đảng và Nhà nước vào điều kiện địa phương. Quan tâm đến việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong việc cưới, tang, lễ hội. Muốn vậy phải thực hiện nếp sống văn minh trong cưới, tang, lễ hội. Xoá bỏ hủ tục, bài trừ mê tín dị đoan, ngăn chặn, đẩy lùi các hoạt động phản văn hoá, các sản phẩm văn hoá độc hại.

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ, năng lực cho cán bộ văn hoá cơ sở, có như vậy mới đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động của ngành Văn hoá - Thông tin nói chung và tạo cho đời sống văn hoá cơ sở ngày càng nâng cao và phát triển.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN:

1. Giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức:

+ Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức Đảng đối với lĩnh vực văn hoá. Đảm bảo sự lãnh đạo sâu sát, toàn diện của các cấp uỷ, sự quản lý điều hành kịp thời, chặt chẽ của UBND các cấp. Các cơ quan phối hợp phải năng động sáng tạo hoàn thành nhiệm vụ của mình tạo điều kiện cho cơ quan chủ trì thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức đối với cán bộ Đảng viên và nhân dân các dân tộc Lai Châu về vai trò, vị trí của sự nghiệp văn hoá thông tin nói chung, của việc đẩy mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả chất lượng đời sống văn hoá cơ sở nói riêng để từ đó có sự quan tâm đúng mức tới các hoạt động văn hoá thông tin tại cơ sở.

+ Củng cố mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".

+ Rà soát lại toàn bộ kết quả bình xét gia đình văn hoá, bản, làng, khu phố văn hoá, cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá, từ đó căn cứ vào các tiêu chí của Ban Chỉ đạo Trung ương và của tỉnh thẩm định và điều chỉnh chất lượng của phong trào.

2. Tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực và vốn đầu tư:

* Nhu cầu kinh phí

Tổng kinh phí để thực hiện đề án là: 57.612 triệu đồng.

Trong đó:

- Ngân sách TW cấp: 2.479 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương: 53.546 triệu đồng.

- Sự đóng góp của tổ chức xã hội: 793,5 triệu đồng.

- Sự đóng góp của nhân dân: 793,5 triệu đồng.

* Phân kỳ đầu tư:

- Năm 2007:  7.245 triệu đồng.

- Năm 2008:  17.745 triệu đồng.

- Năm 2009:  15.918 triệu đồng.

- Năm 2010:  16.704 triệu đồng.

+ Huy động sức đóng góp của dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội để xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở, trong đó có sự hỗ trợ của nhà nước.

+ Kết hợp lồng ghép nhiều chương trình, dự án để tăng hiệu quả đầu tư cho thôn, bản như: Chương trình MTQG về văn hoá, các dự án nghiên cứu bảo tồn di sản văn hoá, chương trình 120, 134, 135…

+ Kêu gọi các tổ chức xã hội, Hội văn nghệ dân gian Việt Nam, Hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam, các Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTT, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ đầu tư cho hoạt động văn hoá.

+ Khuyến khích mọi người dân, các tổ chức xã hội tham gia vào lĩnh vực văn hoá: Kinh doanh dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí.

3. Giải pháp về cơ chế chính sách:

- Chính sách về tôn vinh nghệ nhân: Tổ chức hội nghị biểu dương, khen thưởng đối với các nghệ nhân có công trong việc bảo tồn văn hoá truyền thống.

- Xây dựng các chính sách của tỉnh: Chính sách về bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc, chính sách khuyến khích sáng tạo hoạt động văn hoá tại cơ sở.

- Chính sách về khen thưởng đối với các gia đình văn hoá, làng bản, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hoá để tôn vinh danh hiệu này.

- Chính sách khen thưởng đối với các cá nhân tiêu biểu trong hoạt động văn nghệ quần chúng tại cơ sở.

- Chính sách về bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cán bộ ngành Văn hoá, đặc biệt là cán bộ văn hoá tại cơ sở.

- Chính sách xã hội hoá hoạt động văn hoá nhằm động viên sức người, sức của của các tầng lớp nhân dân và các tổ chức xã hội để xây dựng và phát triển văn hoá.

4. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động Văn hoá- Thông tin, khuyến khích các tổ chức xã hội, cá nhân tham gia vào các hoạt động văn hoá cơ sở.

Xã hội hoá hoạt động văn hoá nhằm động viên, huy động có hiệu quả sức người, sức của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia xây dựng và phát triển văn hóa.

Tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển văn hoá, đồng thời với việc đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực văn hoá - thông tin để khai thác mọi nguồn lực: Từ nguồn lực Trung ương, nguồn lực từ nước ngoài, nguồn lực từ địa phương và chú trọng nguồn lực trong nhân dân. Công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá, trước tiên phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục để toàn xã hội nhận thức đúng về vị trí vai trò của văn hoá trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh hiện nay.

Phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong xây dựng gia đình văn hoá, bản, làng, khu phố văn hoá, xã, phường, cơ quan, đơn vị văn hoá là một yếu tố hết sức quan trọng và cơ bản của việc đưa văn hoá về cơ sở.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp trong việc thực hiện xây dựng nâng cao hiệu quả, chất lượng đời sống văn hoá cơ sở, kịp thời ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội, cương quyết đấu tranh chống tư tưởng và hành động phản văn hóa dân tộc.

6. Tăng cường quản lý nhà nước của ngành văn hoá - thông tin và đề cao trách nhiệm các ngành, các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh đối với việc xây dựng, nâng cao hiệu quả, chất lượng đời sống văn hoá cơ sở trong giai đoạn tới.

Điều 2. Giao cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện,

Điều 3. Giao cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH




Lỳ Khai Phà

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 90/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án "Đẩy mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả và chất lượng đời sống văn hoá cơ sở trong giai đoạn tới" do tỉnh Lai Châu ban hành

  • Số hiệu: 90/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 17/07/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Lỳ Khai Phà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản