Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2017/NQ-HĐND | Kiên Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 với các chỉ tiêu, giải pháp đã nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:
I. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017
1. Những kết quả
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 06 tháng đầu năm 2017, mặc dù tỉnh ta còn nhiều khó khăn, song các ngành, các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, bám sát mục tiêu, giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, nhất là các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, phòng chống nắng hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh, bảo vệ sản xuất và tháo gỡ các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh… nên giữ được ổn định tình hình, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2017 ước tăng 7,52%, một số lĩnh vực tiếp tục phát triển, một số chỉ tiêu đạt khá so kế hoạch và tăng cao so cùng kỳ, như: Thu ngân sách tăng 1,8%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,5%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,8%; khách du lịch tăng 3%; một số công trình đưa vào khai thác sử dụng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh... Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, y tế, chăm lo gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm thực hiện; chỉ đạo tổ chức tốt các ngày lễ, các sự kiện. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Chỉ đạo sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng Đề án thành lập đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt Phú Quốc, Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh…
2. Về khó khăn, hạn chế
Khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng trưởng chậm và đóng góp cho tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ. Biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường ngày càng ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản; sản xuất công nghiệp tăng trưởng chậm; một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như gạo, thủy sản... tiếp tục gặp khó khăn do thị trường bị cạnh tranh gây gắt và yêu cầu về quy chuẩn kỹ thuật ngày càng khắc khe của các nước nhập khẩu. Giải quyết những hạn chế, yếu kém về giảm tải bệnh viện, vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng giả, hàng kém chất lượng, ô nhiễm môi trường hiệu quả chưa cao, còn gây bức xúc trong nhân dân. Khiếu kiện đông người, tranh chấp ngư trường từng lúc diễn biến phức tạp, khai thác hải sản vi phạm vùng biển nước ngoài còn nhiều. Kỷ cương, kỷ luật hành chính có nơi, có lúc chưa thực hiện nghiêm. Cải cách hành chính có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh tiếp tục giảm thứ hạng so với các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước.
Những khó khăn hạn chế trên có nguyên nhân khách quan do tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống Nhân dân. Song chủ yếu là do quản lý, điều hành và phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, hiệu quả; công tác dự báo, đánh giá tình hình và tham mưu đề xuất chưa kịp thời. Tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật và ý thức chấp hành của một số cán bộ, công chức chưa nghiêm; thiếu chủ động xử lý những vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng cấp.
II. Một số nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2017
Từ những kết quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ còn lại 06 tháng cuối năm 2017 hết sức nặng nề, đòi hỏi Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp tục nỗ lực nhiều hơn nữa, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra năm 2017 ở mức cao nhất. Để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 7,2%, đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2017. Tại kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Trên lĩnh vực kinh tế
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản, sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản, xuất khẩu, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp - nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng cường công tác dự báo, thông tin thị trường, tình hình mưa lũ để chỉ đạo sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, khuyến khích mở rộng diện tích, nhân rộng các mô hình nuôi tôm tiên tiến, nhằm bù đắp cho thiếu hụt sản lượng lúa, tôm nuôi bị thiệt hại; phấn đấu tổng sản lượng lương thực năm 2017 đạt 4.166.221 tấn, đạt 92,17% kế hoạch, tăng 0,36% so với cùng kỳ. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống thủy lợi cho phù hợp với thực tế, thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp tục đầu tư các công trình kiểm soát nước mặn và giữ ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân. Tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2017 có thêm 03 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phát huy tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như gạo, thủy sản…
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư. Nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, Ban quản lý để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc, không để chậm tiến độ triển khai công trình, dự án đi đôi với bảo đảm chất lượng các công trình và không để phát sinh nợ đọng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm về giao thông, công nghiệp, nước cho các xã đảo, bệnh viện; công trình phục vụ chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng và một số hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, cấp bách.
- Quản lý chặt chẽ đất lâm nghiệp, bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ, phát triển rừng sản xuất. Thực hiện tốt công tác bảo vệ các nguồn tài nguyên, khoáng sản; khắc phục các điểm ô nhiễm môi trường. Rà soát, thu hồi đối với những diện tích đất đã giao doanh nghiệp nuôi tôm công nghiệp nhưng không sản xuất.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà nước thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu nâng cao chất lượng ở các cấp học. Rà soát, sắp xếp, hoàn thiện mạng lưới trường lớp học; khắc phục nhanh tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên; đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động kiểm soát tình hình dịch bệnh. Kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành y tế để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh, quyết toán bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng; tăng cường quản lý, đầu tư việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội truyền thống của dân tộc. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với dân tộc.
3. Về an ninh - quốc phòng
- Bảo đảm an ninh, chủ quyền biên giới, biển đảo. Đẩy nhanh việc triển khai các chương trình, đề án kinh tế quốc phòng khu vực biên giới. Chỉ đạo thực hiện đạt kết quả tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ và diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tăng cường công tác bảo đảm an ninh quốc gia, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; các biện pháp quản lý nhằm kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng hoạt động và sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Phối hợp giải quyết tốt tình hình khiếu kiện; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ngư dân nâng cao ý thức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế trong đánh bắt hải sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đồng thời, tiếp tục kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương sớm đàm phán ký kết hợp tác nghề cá với các nước, vừa tăng cường hiệu quả khai thác, vừa giảm tình trạng tàu cá, ngư dân vi phạm.
- Tăng cường hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế và đối ngoại nhân dân, chú trọng đối với các tỉnh, thành phố của Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào (có ký kết hợp tác kinh tế với tỉnh ta) nhằm đẩy mạnh liên kết, hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường.
4. Về xây dựng chính quyền
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; hoàn thành các Đề án thành lập đơn vị hành chính. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
- Làm tốt công tác dự báo tình hình, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề phát sinh. Chấn chỉnh những yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, đầu tư, xây dựng…
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Các cơ quan Nhà nước phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 2Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017; điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; kế hoạch vốn đầu tư phát triển; dự toán ngân sách địa phương năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017; điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; kế hoạch vốn đầu tư phát triển; dự toán ngân sách địa phương năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 7Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 88/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Đặng Tuyết Em
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra