Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2017/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Báo cáo số 190/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong năm 2017, tập trung mọi nỗ lực phấn đấu, duy trì tốc độ tăng trưởng, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7-7,2% (tính theo giá so sánh 2010). Trong đó:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,0%.
+ Công nghiệp, xây dựng tăng 10-10,2%.
+ Dịch vụ tăng 7,2-7,5%.
+ Thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,5%.
- Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và thuế trừ trợ cấp sản phẩm trong GRDP là 23,7% - 31,5% - 40,5%- 4,3%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 800 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 6.775,5 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 6.190 tỷ đồng).
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 34.400 tỷ đồng, bằng 48,3% GRDP.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ suất sinh 0,1‰.
- Tạo việc làm mới cho 29.850 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 52% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,45%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,5%.
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ giữ vững 100%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 97,5%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân 30 giường.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 10%.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 98%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 79%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 80%.
II. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm.
Cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và kiến nghị trong các Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Về kinh tế
Tập trung rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời có giải pháp phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các ngành hàng có lợi thế và các sản phẩm đang có nhu cầu lớn ở trong nước và xuất khẩu.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch phát triển phù hợp, tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hoàn chỉnh thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện việc phát triển ngành công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác khuyến công, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khẩu.
Tập trung phát triển các sản phẩm thuộc nhóm ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác tiềm năng và các lợi thế sẵn có tại địa phương như chế biến thủy sản, súc sản, nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượng tái tạo; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuốc tân dược, giày dép, may mặc, thực phẩm, đóng mới và sửa chữa tàu cá; chú trọng thu hút, hỗ trợ các doanh nghiệp Nhật Bản triển khai dự án trên địa bàn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp nhựa, sản xuất thiết bị nông, lâm, thủy hải sản và phụ tùng thay thế... ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để đủ điều kiện triển khai Khu phức hợp đô thị, thương mại công nghiệp Becamex Bình Định, hồ Đồng Mít và một số dự án khác, nhất là các dự án trọng điểm, dự án đầu tư mới đã đăng ký và cấp phép đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo rà soát các cơ chế chính sách hiện có, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng có thể mạnh xuất khẩu. Thường xuyên rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc triển khai không đúng tiến độ cam kết.
Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; khuyến khích hợp tác, phát triển các chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập cho bà con nông dân. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn; nhất là các ngành có tiềm năng, phát triển bền vững và sử dụng nhiều lao động để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn.
Tập trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2017 - 2018 cả về kế hoạch diện tích, năng suất và sản lượng. Tiếp tục phục hồi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, chống lấn chiếm trái phép, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản không đúng quy định; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản tại Khu nuôi tôm công nghệ cao Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ và tại huyện Phù Cát, nhằm tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu; khuyến khích đầu tư mới các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, mở rộng Nhà máy Bia Quy Nhơn, Nhà máy sữa Quy Nhơn...
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , Nghị định số 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; xử lý dứt điểm các tồn tại liên quan đến việc sửa chữa, khắc phục các tàu cá vỏ thép giữa ngư dân với các đơn vị đóng tàu.
Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng đang có thị trường và lợi thế cạnh tranh; tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại, lưu thông hàng hóa gắn với việc thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Chú trọng các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức thực hiện tốt công tác thu mua và cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực du lịch nhằm thu hút du khách. Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để quảng bá du lịch. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để các chủ đầu tư đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư du lịch đã khởi công xây dựng, kể cả các dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa cảng biển, nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Phát triển các loại hình dịch vụ mới, có giá trị và sức thu hút cao để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2018 bằng các biện pháp quản lý linh hoạt nhằm khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu, lạm thu và nợ đọng thuế. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Huy động tối đa nguồn nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để ưu tiên trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng Khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng. Nâng cao chất lượng quản lý lĩnh vực xây dựng cơ bản; không triển khai đầu tư xây dựng mới công trình nếu xét thấy chưa cấp bách và chưa cân đối được nguồn vốn.
Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, hỗ trợ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào tỉnh, trong đó chú trọng các dự án công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, có chính sách khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và nông dân trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các địa phương trong nước và các tỉnh Nam Lào.
2. Về văn hóa - xã hội
Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tình trạng dạy thêm - học thêm không đúng quy định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi các loại hình trường học theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đảm bảo đạt mục đích và yêu cầu đề ra; thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập và chính sách đầu tư xây dựng ký túc xá, nhà ở cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo theo quy định.
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tổ chức quản lý tốt các tuyến điều trị để góp phần giảm tải ở bệnh viện tuyến tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tập trung đầu tư xây dựng, chống xuống cấp các cơ sở y tế hiện có, tăng cường thu hút và có chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ thầy thuốc giỏi. Khuyến khích xã hội hóa để góp phần nâng cao chất lượng trong khám, chữa bệnh.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công; triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công và công nhân ở các khu công nghiệp. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước. Triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện mô hình chính quyền điện tử, gửi nhận văn bản qua mạng và quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí... theo quy định.
3. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính
Xây dựng kế hoạch triển khai sắp xếp lại bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (khóa XII). Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông"; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm; thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại cơ cấu bên trong các cơ quan, đơn vị đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ.
Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng, kéo dài, không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác huấn luyện, xây dựng lực lượng và Luật Dân quân tự vệ cùng các chế độ chính sách đối với lực lượng công an xã và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chủ động công tác phòng chống có hiệu quả các vấn đề chính trị phát sinh, các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội ở các địa bàn trọng điểm. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 với kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2018
- 6Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 8Nghị quyết 142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2018
- 14Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 16Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 17Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 19Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 81/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra