Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025

Căn cứ Nghị quyết số 309/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020, về việc Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 360/NQ-HĐND ngày 10 tháng 5 năm 2021; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 839/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

I. Quan điểm, mục tiêu và định hướng

Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bắc Ninh đặt ra mục tiêu đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.

1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 bám sát Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; phù hợp các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước, dành tối đa cho đầu tư. Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công, tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn ngân sách địa phương là “vốn mồi” để thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công. Không bố trí nguồn đầu tư công vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia đầu tư.

3. Thực hiện phân bổ vốn gắn với sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tạo mọi điều kiện để phát triển bền vững, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy liên kết vùng, tạo động lực tăng trưởng mới. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn. Quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.

II. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

1. Nguyên tắc chung

1.1. Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; Nghị quyết của Quốc hội; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

1.2. Việc triển khai trong giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với kế hoạch tài chính địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025 và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

1.3. Các chương trình, dự án chuyển tiếp, dự án khởi công mới trong kỳ tuân thủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ tại Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và phân cấp đầu tư công tại Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.4. Bố trí vốn đầu tư tập trung theo ngành, lĩnh vực đảm bảo thứ tự ưu tiên, sử dụng hiệu quả; khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, tránh lãng phí. Tổng mức vốn các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.

2. Tiêu chí phân bổ vốn

2.1. Nguồn ngân sách trung ương

- Vốn trong nước: Bố trí thực hiện thu hồi vốn ứng trước; Công trình chuyển tiếp giai đoạn trước còn hạn mức vốn; Khởi công mới dự án trong các ngành, lĩnh vực được trung ương hỗ trợ vốn đủ thủ tục đầu tư.

- Vốn nước ngoài (ODA): Theo đúng Hiệp định và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân của từng chương trình, dự án.

2.2. Nguồn ngân sách địa phương

- Đối với ngân sách cấp tỉnh:

(i) Trả nợ gốc vay, lãi vay; Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công; Đối ứng dự án sử dụng vốn NSTW hỗ trợ, vốn ODA; Ghi thu, ghi chi các dự án BT.

(ii) Bổ sung có mục tiêu về cấp huyện, cấp xã: Thanh toán khối lượng hoàn thành công trình hạ tầng nông thôn mới giai đoạn trước, đầu tư xây dựng theo phân cấp; Hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn trước chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025.

(iii) Hỗ trợ vốn đầu tư công theo chính sách của tỉnh: Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã; Hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định.

(iv) Bố trí trực tiếp công trình cấp tỉnh đầu tư: Công trình chuyển tiếp giai đoạn trước; Dự án khởi công mới công trình trong các ngành, lĩnh vực theo khả năng cân đối vốn (bao gồm hỗ trợ vốn cho dự án quốc phòng, an ninh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn theo quy định).

(v) Bố trí dự phòng: Tham gia đầu tư dự án vành đai 4 qua địa phận tỉnh; Công trình quyết toán trong kỳ; Công trình khẩn cấp, cấp thiết theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc các nhiệm vụ chi phát sinh trong kỳ.

- Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã: Trên cơ sở khả năng cân đối, phân chia nguồn thu và vốn hỗ trợ của cấp tỉnh đối với từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, các quy định phân cấp đầu tư công của tỉnh xây dựng phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.

2.3. Nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư: Thực hiện phân bổ vốn hàng năm cho dự án đầu tư công phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm và đảm bảo thủ tục đầu tư của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.

III. Tổng nguồn vốn đầu tư công là: 42.912.503 triệu đồng

1. Vốn ngân sách trung ương: 2.467.907 triệu đồng, trong đó:

1.1. Vốn trong nước: 2.439.307 triệu đồng.

1.2. Vốn nước ngoài: 28.600 triệu đồng.

2. Vốn đầu tư ngân sách địa phương: 40.205.195 triệu đồng, trong đó:

2.1. Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 19.900.000 triệu đồng.

2.2. Nguồn cân đối ngân sách địa phương: 20.305.195 triệu đồng; bao gồm:

- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 95.000 triệu đồng.

- Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 2.029.255 triệu đồng, (cụ thể: vay lại cho dự án ODA theo hiệp định: 29.255 triệu đồng; vay bội chi ngân sách địa phương: 2.000.000 triệu đồng).

- Nguồn xây dựng cơ bản vốn tập trung: 18.180.940 triệu đồng.

3. Vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: 239.401 triệu đồng.

(Chi tiết mục III theo các phụ lục 1A, 1B)

IV. Danh mục và phương án phân bổ 42.912.503 triệu đồng

1. Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ: 2.467.907 triệu đồng.

Thực hiện theo Quyết định 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao kế hoạch vốn trung hạn nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 tại Thông báo số 113/TB-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021).

2. Vốn cân đối ngân sách địa phương 39.764.668 triệu đồng, trong đó:

2.1 Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 21.688.352 triệu đồng, (gồm: Đối ứng dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn ODA: 2.164.000 triệu đồng; Bổ sung có mục tiêu về huyện, xã: 5.160.003 triệu đồng; Ghi thu, ghi chi dự án BT: 2.250.000 triệu đồng; Bố trí trực tiếp cho các dự án đầu tư công cấp tỉnh: 8.021.653 triệu đồng. Chi hỗ trợ vốn đầu tư công theo chính sách của tỉnh: 212.000 triệu đồng; Dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn: 3.880.696 triệu đồng).

2.2 Nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã: 18.076.316 triệu đồng, (gồm: Nguồn thu sử dụng đất cấp huyện, cấp xã: 15.716.800 triệu đồng; Cân đối về ngân sách cấp huyện, cấp xã: 1.200.000 triệu đồng; Tăng thu dự toán thời kỳ ổn định ngân sách đã phân bổ năm 2021: 229.516 triệu đồng; Tiền đất dân cư dịch vụ: 930.000 triệu đồng).

3. Trả nợ gốc vay, trả nợ lãi vay: 440.527 triệu đồng.

4. Vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: 239.401 triệu đồng.

5. Nguồn cải cách tiền lương giai đoạn 2021-2025 và nguồn vốn khác: Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện rà soát nguồn vốn và danh mục dự án, nhiệm vụ chi đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép bổ sung vào nguồn vốn đầu tư công. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh và bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định.

(Chi tiết từ mục IV theo các phụ lục: 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08)

V. Các dự án theo hình thức hợp đồng PPP, gồm 41 dự án BT và 01 dự án BOT, trong đó:

- 16 dự án cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng (gồm 15 dự án BT và 01 dự án BOT phải thực hiện ghi thu, ghi chi và quyết toán hợp đồng) với tổng mức đầu tư khoảng 5.935.055 triệu đồng; dự kiến sử dụng 309,69 ha đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT;

- 26 dự án theo hình thức hợp đồng BT chuyển tiếp theo quy định của Luật PPP với tổng mức đầu tư khoảng 12.451.230 triệu đồng; dự kiến sử dụng khoảng 997,99 ha đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT.

(Chi tiết theo phụ lục 09)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Xử lý chuyển tiếp các dự án thuộc nhiệm vụ chi của cấp huyện, cấp xã:

1.1. Đối với 35 dự án theo phụ lục 04 sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn trước và năm 2021 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025: Ngoài hạn mức vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.096,9 tỷ đồng được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn hợp pháp khác đối với phần vốn còn lại, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư của dự án thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh đến khi kết thúc dự án.

1.2. Đối với 66 dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh) phê duyệt chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chưa được bố trí vốn thực hiện dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai theo Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

(Chi tiết theo phụ lục 10)

2. Trong tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và danh mục chương trình, nhiệm vụ, dự án sử dụng ngân sách địa phương thông qua: Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện; báo cáo kết quả triển khai ở kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất, cụ thể:

2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh quản lý

a. Giao kế hoạch trung hạn cho các cơ quan đơn vị thực hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức vốn bố trí cho từng dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định.

b. Phân bổ chi tiết và điều chỉnh hạn mức trung hạn cho các dự án, công trình quyết toán trong kỳ từ nguồn dự phòng cho công trình quyết toán.

c. Đối với phần vốn ghi thu, ghi chi các dự án BT: Cập nhật theo số vốn kế hoạch hằng năm, trên cơ sở khả năng thực tế triển khai các công trình BT và dự án đối ứng còn lại.

d. Đối với các chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư công theo chính sách của tỉnh: Cập nhật số vốn kế hoạch hằng năm theo chính sách cụ thể quy định.

2.2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã

Giao chi tiết tổng nguồn vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 tới cấp huyện. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát tổng nguồn vốn cấp địa phương, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của cấp mình theo đúng quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả việc lập kế hoạch, tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn theo quy định tại Quyết định 16/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.3. Đối với nguồn bội chi ngân sách nhà nước

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ ngành trung ương tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho phép nâng mức bội chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh để có nguồn lực và kế hoạch triển khai dự án đường Vành đai 4, các dự án ODA dự kiến triển khai trong kỳ trung hạn.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (b/c);
- Các bộ: TC, KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Chung