- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 8Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 10Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 11Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 14Thông tư 61/2021/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2292/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Tờ trình số 824/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2021; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-202; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2021 như sau:
1. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh 215 tỷ đồng (theo phụ lục số 5 kèm theo)
2. Sử dụng nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh 301 tỷ đồng (theo phụ lục số 4 kèm theo);
3. Sử dụng nguồn dự toán chi nhiệm vụ chung trong dự toán đầu năm 2021 là 1.978 tỷ đồng và điều chỉnh dự toán (theo phụ lục số 6 kèm theo);
4. Sử dụng nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu số tiền 415 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 7e đính kèm);
5. Thu hồi về ngân sách tỉnh kinh phí đã giao cho các đơn vị nhưng không thực hiện 927 tỷ đồng; đồng thời sử dụng nguồn thu hồi 597 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 7a kèm theo);
6. Về xử lý hụt thu năm 2021: Dự kiến xử lý hụt thu cấp huyện, xã 88 tỷ đồng; (Trước mắt tạm cấp cho địa phương có hụt thu lớn, ảnh hưởng đến cân đối, chi lương và chi an sinh xã hội: Huyện Quế Võ 15 tỷ đồng).
7. Xử lý nguồn còn lại năm 2021
- Nguồn còn lại năm 2021 số tiền 1.505 tỷ đồng, gồm:
Nguồn dự phòng ngân sách: 439 tỷ đồng;
Nguồn vốn chi đầu tư thanh toán công trình quyết toán cấp tỉnh số tiền: 105 tỷ đồng;
Nguồn dự toán chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ chung số tiền: 319 tỷ đồng;
Nguồn thu hồi dự toán của các đơn vị số tiền 330 tỷ đồng;
Thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách cấp tỉnh: 312 tỷ đồng;
- Nhu cầu bổ sung cho các đơn vị cuối năm: 332 tỷ đồng
Dự kiến bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh: 75 tỷ đồng (theo phụ lục số 7c).
Bổ sung cho các huyện, thành phố số tiền: 257 tỷ đồng (Chi tiết theo phụ lục số 7d);
- Nguồn còn lại sau khi thu hồi, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ cuối năm thực hiện tiết kiệm chi: 1.173 tỷ đồng.
8. Phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm 2021:
- Tổng nguồn kinh phí tăng thu năm 2021 và tiết kiệm chi là 1.407 tỷ đồng, trong đó:
Tăng thu ngân sách cấp tỉnh là: 234 tỷ đồng;
Tiết kiệm chi năm 2021: 1.173 tỷ đồng
- Phương án sử dụng như sau:
Chi mua vắc xin tiêm và kinh phí phòng dịch Covid-19 số tiền 300 tỷ đồng;
Hỗ trợ các địa phương hụt thu: 73 tỷ đồng.
Bổ sung vốn đầu tư để chi hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; phân bổ các dự án cấp tỉnh và hỗ trợ cấp huyện số tiền 1.034 tỷ đồng.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan xác định chính xác các nguồn còn lại, nguồn còn dư dự toán để thu hồi về tiết kiệm chi; xác định nguồn tăng thu còn lại; xây dựng phương án sử dụng nguồn tăng thu và tiết kiệm chi năm 2021, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp gần nhất.
9. Rà soát các nội dung phân bổ, bổ sung dự toán chi năm 2021 đảm bảo điều kiện phân bổ, điều kiện chi theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng Tài sản công, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 65/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tập trung hoàn thành nhiệm vụ và làm thủ tục thanh toán, quyết toán trong niên độ ngân sách 2021, hạn chế tối đa việc chi chuyển nguồn.
Điều 2: Thông qua dự toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022
1. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2022
a) Về phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu:
Năm 2022 phân cấp quản lý ngân sách thực hiện, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và tỷ lệ điều tiết thực hiện theo Nghị quyết mới của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2022:
- Dự toán chi đầu tư phát triển:
Nguồn thu tiền sử dụng đất 4.000 tỷ đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 280 tỷ đồng; còn lại là các dự án đấu giá, dân cư dịch vụ 3.720 được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguồn thu xổ số kiến thiết 19 tỷ đồng phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước được bố trí trả nợ vay đến hạn 9,4 tỷ đồng, 5,8 tỷ đồng chi trả lãi vay, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 nám 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành. Trong đó phân bổ cho ngân sách cấp huyện theo phân cấp 210 tỷ đồng; bổ sung có mục tiêu theo tiêu chí chấm điểm tại Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND 220 tỷ đồng; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ phát triển trang trại; Chi hỗ trợ đầu tư và chi ưu đãi đầu tư;
Nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại 13,7 tỷ đồng thực hiện Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai;
Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về triển khai các nội dung Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp xã 8,4 tỷ đồng để thực các dự án theo phân cấp;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn ngân sách cấp tỉnh bổ sung mục tiêu theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình theo phân cấp, trong đó ưu tiên thanh toán khối lượng các dự án hạ tầng nông thôn theo chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Giao cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT theo tiến độ thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
- Dự toán chi thường xuyên:
Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
* Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2022, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng dân dân tỉnh;
*Xây dựng dự toán kinh phí không tự chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ trình thực hiện.
Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp công lập:
Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính;
Kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2022:
* Phân bổ 70% cho Công an tỉnh Bắc Ninh để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2022 theo chức năng nhiệm vụ được giao;
* 30% còn lại phân bổ cho các huyện, thành phố thị xã theo tỷ lệ 70% số thu phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2020, phần còn lại phân bổ cho Ban An toàn giao thông tỉnh.
Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
* Một số nhiệm vụ khác dự kiến phát sinh trong năm 2022 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung, khi có kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ đến đơn vị theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Hội đồng nhân dân kỳ họp gần nhất như: Kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Kỷ niệm 190 năm Ngày thành lập tỉnh và 25 năm tái lập tỉnh, festival về miền quan họ; Kinh phí cho công tác phòng chống dịch; Hỗ trợ nhà ở cho người có công, người nghèo; Kinh phí diễn tập phòng chống lụt bão; Kinh phí tổ chức Seagame 31; Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân;
* Một số nhiệm vụ có kế hoạch triển khai năm 2022 nhưng chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán để phân bổ chi tiết đến đơn vị sử dụng ngân sách được bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo mà các văn bản đó không phải do chính sách mới ban hành kèm theo mức chi cụ thể.
* Một số nội dung chi liên quan đến số đối tượng tham gia và một số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thành phố thực hiện như: kinh phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên nấu ăn, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông...
- Các nội dung khác như chi dự phòng ngân sách, chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 10% tiết kiệm chi thường xuyên, trích quỹ dự trữ tài chính... thực hiện theo đúng chỉ tiêu trung ương giao.
2. Phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2022
a) Thu ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 30.567 tỷ đồng, bằng dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; tăng 2.728 tỷ đồng, bằng 109,8% dự toán 2021; bằng 98,3% thực hiện năm 2021:
Thu nội địa: 23.267 tỷ đồng; tăng 948 tỷ đồng, bằng 104,2% so với dự toán năm 2021; bằng 98,1% thực hiện năm 2021, trong đó:
* Các khoản thuế, phí là 19.248 tỷ đồng; tăng 446 tỷ đồng, bằng 102,4% so với dự toán năm 2021; bằng 97,8% so với số thực hiện năm 2021;
* Thu tiền sử dụng đất 4.000 tỷ đồng; tăng 500 tỷ, bằng 114,3% dự toán năm 2021; bằng số thực hiện năm 2021;
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 7.300 tỷ đồng; tăng 1.780 tỷ đồng, bằng 132,2% dự toán năm 2021; bằng 98,6% số thực hiện năm 2021.
- Thu ngân sách địa phương 18.813 tỷ đồng (không bao gồm thu vay 13,7 tỷ đồng); giảm 243 tỷ đồng, bằng 98,7% dự toán năm 2021; bằng 91,9% số thực hiện năm 2021, do năm 2022 đã tăng tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 17% lên 26%;
Thu điều tiết ngân sách địa phương được hưởng là 18.213 tỷ đồng; giảm 479 tỷ đồng, bằng 97,4% dự toán năm 2021; bằng 91,7% số thực hiện năm 2021;
Thu từ các khoản trung ương bổ sung có mục tiêu là 599 tỷ đồng.
(Phụ lục số 02 kèm theo)
b) Chi ngân sách địa phương năm 2022
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 là 18.807 tỷ đồng.
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của trung ương: 599 tỷ đồng;
- Chi cân đối ngân sách địa phương 18.208 tỷ đồng:
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng
Dự phòng ngân sách: 450 tỷ đồng;
Chi đầu tư phát triển 6.552 tỷ đồng;
Chi thường xuyên: 10.657 tỷ đồng,
Trả lãi vay 5,8 tỷ đồng;
Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 542 tỷ đồng.
(Biểu chi ngân sách địa phương theo phụ lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 09; 10 kèm theo).
3. Giải pháp thực hiện dự toán ngân sách năm 2022
a) Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển một số ngành, lĩnh vực có mức độ sẵn sàng cao, có tiềm năng và lợi thế làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên so với các địa phương trong nước. Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp cơ bản, nền tảng với một số ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp tiêu dùng; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, chuỗi liên kết giá trị. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại, nông nghiệp xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
b) Tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, trọng tâm là lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc;
c) Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế;
d) Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước ngay từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm các quy định về tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí.
Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng, kinh phí thực hiện phòng chống dịch Covid 19.
e) Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; tuân thủ quy định về phân cấp quản lý ngân sách; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công.
f) Rà soát quy trình, tăng cường công tác quản lý đầu tư, sử dụng hạ tầng các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT;
g) Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự toán thì phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm, giàn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
h) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản,...; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
i) Khắc phục, các hạn chế trong điều hành ngân sách của năm 2021, bố trí kinh phí trên cơ sở định hướng, chiến lược phát triển của các ngành, lĩnh vực; chủ động điều hành ngân sách bám sát dự toán được giao, đôn đốc các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện ngay từ đầu năm; rà soát nguồn kinh phí, nhiệm vụ chi, hàng quý báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý tránh dồn chi vào cuối năm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách;
k) Nguồn chi thường xuyên bố trí thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đầu tư phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; kinh phí thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công cần có tiêu chí, nguyên tắc phân bổ và đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Thông tư số 65/2021/TT-BTC. Đối với nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản công thực hiện đúng quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 61/2021/TT-BTC.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao dự toán và chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 309/NQ-HĐND về kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 245/NQ-HĐND điều hành ngân sách cuối năm 2023; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 15Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
- 16Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 19Nghị quyết 309/NQ-HĐND về kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 20Thông tư 61/2021/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 22Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 26Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 27Nghị quyết 245/NQ-HĐND điều hành ngân sách cuối năm 2023; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Nghị quyết 81/NQ-HĐND về kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2021; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 81/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Quốc Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực