Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2014/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 với các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015.
1. Nhiệm vụ chung:
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh và những kết quả đạt được để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế hợp lý; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển vào các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và nông nghiệp. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng GRDP | : trên 9% |
Trong đó, tốc độ tăng trưởng của các ngành: | |
+ Công nghiệp - xây dựng | : 13%; |
+ Dịch vụ | : 8,6%; |
+ Nông, lâm, thủy sản | : 4,5%. |
- Sản lượng lương thực | : 750.000 tấn; |
- Sản lượng hải sản khai thác | : 189.000 tấn; |
- Kim ngạch xuất khẩu: Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa | : 425 triệu USD. : 291,7 triệu USD. |
- Tổng thu ngân sách Nhà nước | : 8.080 tỷ đồng. |
Trong đó: thu nội địa | : 3.930 tỷ đồng. |
- Chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh | : 750 tỷ đồng; |
- Tỷ lệ giảm sinh | : 0,03%; |
- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 | : 99,9%; |
- Giải quyết việc làm | : 24.350 lao động; |
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo | : 1,5%; |
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | : 9%; |
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,5%; dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 98,2%; - Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt 90,2%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 20,2%; - Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; - Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm): 53%. |
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu.
1. Về kinh tế: tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
a) Đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đang triển khai thực hiện. Tiếp tục kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp vào khu, cụm công nghiệp đã hoàn chỉnh hạ tầng, nhất là phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp phụ trợ. Xây dựng Đề án Trung tâm Chế biến sa khoáng quặng titan, Đề án Trung tâm năng lượng. Hỗ trợ các chủ đầu tư và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án thủy điện, nhiệt điện, điện gió đã được chấp thuận đầu tư; khởi công Nhiệt điện Vĩnh Tân 1 và 3. Nâng cấp, cải tạo nâng chất lượng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt ở vùng nông thôn, miền núi còn lại của tỉnh.
Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Phấn đấu năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) tăng 7,6% so với năm 2014;
b) Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, từng bước sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao; nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn ở những nơi có điều kiện. Sử dụng đất lúa linh hoạt; ngăn chặn việc mở rộng diện tích cây thanh long trên đất lúa đã được quy hoạch, tập trung phát triển cây thanh long theo hướng bền vững. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào làm giao thông nông thôn, làm thủy lợi nhỏ. Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản. Thực hiện tốt chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho khu vực miền núi. Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng. Chủ động triển khai tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra.
Phát triển kinh tế biển theo Kết luận của Bộ Chính trị về Chiến lược Biển. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách của Chính phủ về phát triển thủy sản đối với ngư dân; đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ và giữ vững thương hiệu tôm giống của tỉnh. Khuyến khích phát triển và nhân rộng mô hình khai thác xa bờ gắn với dịch vụ, sơ chế, bảo quản sản phẩm trên biển. Tăng cường các biện pháp bảo vệ ngư trường, khu bảo tồn biển Hòn Cau. Phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản có lợi thế, giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện từng vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Triển khai Đề án phát triển toàn diện huyện Phú Quý trong chiến lược phát triển kinh tế, chống xâm thực nước biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ tổ quốc;
c) Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; chú trọng khai thác du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển gắn với các hoạt động thể thao trên biển đi đôi với nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch mới. Tăng cường công tác quản lý, bảo đảm vệ sinh, môi trường ở các khu, điểm du lịch. Nâng cao hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng” và giữ vững thương hiệu khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né. Phối hợp với các cơ quan chức năng sớm giải quyết tồn đọng đối với các dự án du lịch ở khu vực Kê Gà - Hàm Thuận Nam để thúc đẩy phát triển du lịch phía Nam tỉnh;
d) Bằng các giải pháp tích cực giữ vững thương hiệu và mở rộng thị phần các sản phẩm chủ lực: nước mắm Phan Thiết, nước khoáng Vĩnh Hảo, thanh long Bình Thuận. Tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép. Theo dõi, chỉ đạo kịp thời các giải pháp kiểm soát giá cả, bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá;
đ) Tập trung công tác đền bù giải phóng mặt bằng để triển khai và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, nhất là các công trình trọng điểm đề ra trong năm 2015 và các dự án lớn như: sân bay Phan Thiết; đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, cầu đường Hùng Vương, đường Lê Duẩn, đường Hòa Thắng - Hòa Phú; cảng tổng hợp Vĩnh Tân; các khu, cụm công nghiệp và các dự án về năng lượng. Tích cực kêu gọi đầu tư và tìm nguồn vốn để xây dựng Bình Thuận sớm trở thành 03 trung tâm mang tầm quốc gia là: Trung tâm năng lượng, Trung tâm Chế biến quặng sa khoáng titan, Trung tâm du lịch - thể thao biển. Thực hiện tốt công tác đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án đã được chấp thuận đầu tư; rà soát, xử lý và thu hồi các dự án không triển khai không có lý do chính đáng. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách và vốn đầu tư nước ngoài;
e) Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu ngân sách; chú trọng khai thác nguồn thu từ quỹ đất. Tăng cường công tác quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu các khoản nợ đọng ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Ưu tiên bảo đảm chi lương, phụ cấp lương, chi hoạt động thường xuyên của bộ máy và chi an sinh xã hội, chi cho nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, nhất là những công trình trọng điểm sắp hoàn thành. Đảm bảo tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, không bố trí ứng trước đối với các danh mục công trình chưa thực sự bức xúc và cần thiết. Bố trí dự phòng ngân sách để chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp phát sinh đột xuất. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng, ngân hàng đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, mục tiêu an sinh xã hội;
g) Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2020. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường khi xem xét, chấp thuận các dự án đầu tư; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
2. Về văn hóa - xã hội:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, bậc học, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém và hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học, nhất là trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các bậc học, cấp học. Tiếp tục duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu đến cuối năm 2015, tỉnh Bình Thuận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
b) Tiếp tục thực hiện các chương trình khoa học công nghệ: chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng; chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình hỗ trợ xây dựng mạng lưới thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và gắn công nghệ thông tin với cải cách thủ tục hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp;
c) Tập trung công tác đào tạo cán bộ y tế cho tuyến cơ sở và tuyến điều trị kỹ thuật cao. Tăng cường bố trí bác sĩ về tuyến xã. Giáo dục y đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các trạm y tế xã, các bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, phát hiện kịp thời và khống chế các loại dịch bệnh. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống trẻ suy dinh dưỡng. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; triển khai các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm tại các xã điểm nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, đi đôi với đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người nghèo, gia đình chính sách;
đ) Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tiếp tục đẩy mạnh và đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu và có hiệu quả thiết thực. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền phục vụ các ngày Lễ lớn. Xây dựng Đề án “Trung tâm Du lịch - Thể thao biển quốc gia”. Phát huy thế mạnh, khai thác tốt nguồn lực, tiềm năng những môn thể thao mũi nhọn, trọng tâm của tỉnh.
3. Về quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a) Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; thực hiện tốt công tác tuyển quân; bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị để đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm, tội phạm ma túy. Bảo đảm giữ gìn ổn định an ninh chính trị và an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự và văn minh đô thị; có biện pháp kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt so với năm 2014;
b) Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu kiện đông người và không để phát sinh “Điểm nóng”. Tiếp tục tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại tồn đọng, kéo dài.
4. Về công tác xây dựng chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí:
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính quyền các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: đầu tư xây dựng, đất đai, rừng, biển, tài nguyên khoáng sản và môi trường, thu chi ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản công. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phấn đấu giữ vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ;
b) Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, đơn vị và địa phương; tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 08/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên thanh tra, tự kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước trong thực thi nhiệm vụ và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 3Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 - 2020
- 4Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về thực hiện dân chủ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 6Nghị quyết 127/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 11Nghị quyết 92/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2628/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 4Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 - 2020
- 5Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về thực hiện dân chủ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 7Nghị quyết 127/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Nghị quyết 92/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 77/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 77/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra