Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2017/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;

Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Xét Báo cáo số 332/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 tỉnh Điện Biên; Báo cáo số 384/BC-TAND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo số 292/BC-VKS ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Báo cáo số 564/BC-CTHADS ngày 20tháng 11 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2017 và cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2018, do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp như sau:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

Năm 2017, trong bối cảnh có những thuận lợi nhưng cũng còn không ít khó khăn thách thức. Được sự quan tâm của Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 đã đạt và vượt mục tiêu đề ra (30/35 chỉ tiêu đạt chủ yếu đạt và vượt kế hoạch), trong đó nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 7,09% (vượt mục tiêu của NQ); Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả ban đầu, từng bước hình thành mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, nhất là vốn đầu tư từ doanh nghiệp và người dân; Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt dự toán; Cải cách hành chính tiếp tục có chuyển biến rõ nét, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư với nhiều hình thức (đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư theo hình thức BT, BOO...); Đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên; Giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tiến bộ; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ, giữ vững; Hoạt động đối ngoại tiếp tục được tăng cường, mở rộng.

Bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 còn một số hạn chế như:

Còn 5/35 chỉ tiêu về: tỷ lệ che phủ rừng; tốc độ tăng trưởng đàn trâu, đàn lợn chưa đạt theo mục tiêu; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi; tỷ lệ huy động số trẻ từ 03 đến 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; đào tạo nghề chưa đạt mục Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định; dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng chưa đảm bảo tiến độ thực hiện, gây khó khăn cho việc quản lý, thu hút đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp; các dự án đầu tư thủy điện đã được cấp chủ trương đầu tư, tiến độ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng chưa bền vững và nguy cơ tái nghèo cao, số hộ cận nghèo còn nhiều; chất lượng giáo dục tại một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp; công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa quyết liệt; trình độ năng lực cán bộ cấp xã nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế; công tác quản lý thông tin, báo chí trên địa bàn và công tác phối hợp của cơ quan phát thanh truyền hình, báo chí của tỉnh với các cơ quan thông tin, báo chí của Trung ương chưa được chặt chẽ; tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp.

II. VỀ MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao tốc độ, từng bước ổn định chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế mà trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp. Tăng cường huy động, sử dụng đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả nguồn lực đầu tư, nhất là các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính nhất là cải cải thủ tục hành chính, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,15%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) ước đạt 26,37 triệu đồng/người/năm, tăng 8,41% so với năm 2017.

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Nông lâm nghiệp, thủy sản 19,86%, giảm 0,9%; Công nghiệp - Xây dựng 22,94%, tăng 0,6%; Dịch vụ 54,6%, tăng 0,31% (so với năm 2017).

- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản đạt 3.763,33 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 6,9% so với năm 2017. Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 259.791 tấn. Phát triển đàn gia súc 594.480 con, tăng 2,49%. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 39,02% (tăng 0,88% so với năm 2017).

- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.830 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 14,83% so với năm 2017.

- Thu ngân sách trên địa bàn 1.078 tỷ 094 triệu đồng, trong đó thu nội địa 1.030 tỷ đồng (ngân sách địa phương được hưởng là 934 tỷ 400 triệu đồng). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 khoảng 10.145,95 tỷ đồng, tăng 7,84% so với năm 2017.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 11.100 tỷ đồng, tăng 13,37% so với năm 2017. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 67 triệu USD tăng 21,82% so với năm 2017 (trong đó xuất khẩu đạt 44 triệu USD, tăng 12,82% so với năm 2017).

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, tổng dân số năm 2018 là 575,785 ngàn người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) xuống còn 17,1%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 32,0%o. Bình quân 12 bác sĩ/1 vạn dân; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em 69,23%.

- Đào tạo nghề cho 8.000 lao động (tăng 1,3% so với ước thực hiện năm 2017); tạo việc làm mới cho 8.600 lao động.

- Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh từ 41,64% xuống còn 38,1%, (trong đó riêng các huyện nghèo giảm 4,1%). Tổ chức cai nghiện cho 4.439 lượt người nghiện ma tuý, trong đó: tại các trung tâm cai nghiện tỉnh, huyện là 959 bệnh nhân, điều trị thay thế nghiện bằng thuốc Methadone là 3.480 bệnh nhân. Phấn đấu có 51 xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 02 xã so với năm 2017).

- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; phấn đấu 81/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3; 21/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 3; 78 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Huy động 39% số trẻ từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; 98,8% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo; 99,4% số trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo, tăng lần lượt là 6,3%, 0,6% và 0,2%; huy động trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học đạt 99,7%, bằng năm trước; 11-14 tuổi học THCS đạt 95%, tăng 0,3%; 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt 63%, tăng 5,3% so với năm học 2017-2018. Phấn đấu 90/130 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 05 xã được công nhận mới).

- Phấn đấu 90% số hộ được dùng điện tăng 3,21% so với năm 2017.

- Năm 2018 phấn đấu có thêm 07 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 22 xã (gồm: Đạt chuẩn nông thôn mới xã Chà Nưa, huyện Nậm Pồ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới xã Noong Luống, Nà Nhạn, Núa Ngam huyện Điện Biên; xã Mường Mươn huyện Mường Chà; xã Quài Nưa huyện Tuần Giáo; xã Mường Luân huyện Điện Biên Đông).

- 99,0% dân cư thành thị và 78,55% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Phấn đấu thu hút trên 680 nghìn lượt khách du lịch đến Điện Biên; doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 1.150 tỷ đồng (tăng 21,1% so với năm 2017).

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

1. Phát triển kinh tế

- Phát triển nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn: triển khai đồng bộ và hiệu quả chính sách hỗ trợ sản xuất, mở rộng diện tích lúa ruộng, giảm dần diện tích lúa nương tập trung vào giải pháp nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi đã xuống cấp, đầu tư xây dựng mới kênh mương nội đồng để khai hoang mở rộng diện tích; khuyến khích sản xuất lương thực theo mô hình cánh đồng lớn có sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân trong sản xuất cũng như phòng chống dịch, bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường hoạt động khuyến nông, khuyến lâm; khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi vào sản xuất; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất cấm trong chăn nuôi, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. Bảo vệ, chăm sóc duy trì diện tích cà phê, chè, cao su hiện có; phát triển mở rộng diện tích cây Mắc ca trên các địa bàn có điều kiện phù hợp; tiếp tục nghiên cứu phát triển thêm một số loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Tập trung hoàn thành rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng; hoàn thiện cắm mốc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ rừng; quản lý chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ chưa giao cho tổ chức cá nhân, thực hiện tốt phòng, chống cháy rừng, không để xảy ra tình trạng khai thác rừng trái phép; rà soát, điều chỉnh những chính sách hỗ trợ không còn phù hợp;. Tiếp tục đẩy mạnh đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo Đề án đã phê duyệt và kế thừa kết quả đã đạt được trong năm 2017; nhân rộng và phát huy kết quả của các chuỗi liên kết trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên tạo sự lan tỏa đến địa bàn các huyện, thị xã trên tỉnh.

- Phát triển công nghiệp, xây dựng: triển khai lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp để tạo động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; tiếp tục thực hiện tốt chính sách khuyến công hỗ trợ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Thúc đẩy phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thủy điện. Đẩy mạnh công tác triển khai thi công xây dựng Dự án “Cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020” và các dự án cấp điện khác thuộc các chương trình như 135, 30a... Tiếp tục triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020; tập trung hoàn thiện các quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, quy hoạch các thị trấn trung tâm các huyện trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để kêu gọi thu hút các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng quỹ đất hiện có. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch và chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo quy hoạch điều chỉnh sân bay đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

- Phát triển các ngành dịch vụ: khuyến khích đầu tư và hỗ trợ hoàn thiện hạ tầng thương mại tại các khu đô thị; tăng cường hoạt động quản lý thị trường của cơ quan chức năng để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, trung gian thương mại và người tiêu dùng; tăng cường thực hiện các quy định về giao dịch thương mại theo Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng hướng tới mục tiêu đưa Điện Biên trở thành trung tâm du lịch quan trọng của cả nước, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; tích cực triển khai các nội dung trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, trọng tâm là hoàn thiện đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; mở rộng các hoạt động liên kết, đa dạng hóa sản phẩm du lịch; chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện thành công Lễ kỷ niệm ngày 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 07/5/2019. Đa dạng hóa loại hình, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; đẩy mạnh tốc độ phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và CNTT tới vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội.

- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư - Phát triển các thành phần kinh tế: tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện tốt các giải pháp trong Chương trình hành động thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết 19/NQ-CP , Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch hành động Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đổi mới công tác chỉ đạo điều hành; tập trung rà soát đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư, giao đất, cho thuê đất để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh trong thu hút đầu tư, thực hiện nhất quán các chính sách ưu đãi hỗ trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh Điện Biên, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức gặp mặt, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, nghiên cứu hướng dẫn, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển.

- Tài chính - Ngân hàng: thực hiện tốt quản lý thu ngân sách trên địa bàn, tích cực đôn đốc xử lý nợ đọng thuế, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi tiêu hành chính, đảm bảo các khoản dự phòng chi cho các nhiệm vụ chi cấp bách, đột xuất. Nâng dư nợ tín dụng để tháo gỡ khó khăn về vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu. Tăng cường tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện kịp thời các chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng đúng quy định. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đổi mới công nghệ.

2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội

- Đào tạo lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo: tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo nghề theo Đề án 1956, các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người lao động, xuất khẩu lao động, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh tuyên truyền vận động đưa lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong nước. Đẩy mạnh việc phổ biến các chủ trương, chính sách về giảm nghèo; tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án và chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo để tập trung huy động các nguồn lực cho công tác XĐGN, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất và đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, yếu kém.

- Giáo dục - Đào tạo: tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, nhất là vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung thực hiện đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng; đáp ứng yêu cầu tinh giản biên chế. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập các cấp học. Chú trọng đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ, năng lực phẩm chất tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã, cán bộ dự nguồn cấp xã.

- Dân số - Y tế - Trẻ em - Xã hội: mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số - sức khỏe sinh sản, phòng ngừa lây nhiễm HIV, kiện toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản giảm nhanh tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, tăng cường giám sát dịch tễ, phát hiện sớm và xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và các hoạt động y tế trên địa bàn triển khai có hiệu quả dự án Tăng cường chăm sóc trẻ thơ toàn diện tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2021 do UNICEF tài trợ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục về tác hại của ma tuý và các hình thức cai nghiện, tổ chức điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, cũng như cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Nâng cao hiệu quả giải quyết một số vấn đề xã hội sau cai nghiện ma tuý; đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

- Văn hoá, thể thao và phát thanh truyền hình: tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Triển khai tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa; tổ chức sưu tầm, phục dựng một số lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên; duy trì phát triển mạnh phong trào TDTT quần chúng, từng bước phát triển thể dục thể thao thành tích cao. Từng bước chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số; Đầu tư đổi mới nội dung, chương trình phát thanh - truyền hình địa phương, mở rộng dịch vụ truyền hình trả tiền tại các địa bàn có điều kiện. Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin tuyên truyền góp phần triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

3. Khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường: chú trọng việc nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với; kiểm soát tốt việc giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu tái định cư các dự án và bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân và đấu giá đất tạo nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên trong đó tập trung quản lý, khai thác đá, cát, sỏi, cấp phép sử dụng tài nguyên nước; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các đơn vị trên địa bàn; nâng cao năng lực cảnh báo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong bối cảnh các hiện tượng thiên tai cực đoan có xu hướng xấu, ngày càng phức tạp.

4. Công tác tư pháp, xây dựng chính quyền, thanh tra, phòng chống tham nhũng: đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và công tác theo dõi thi hành pháp luật; các Chương trình, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Tăng cường quản lý hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp; bảo đảm minh bạch và an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự; hỗ trợ công dân tiếp cận dịch vụ pháp lý để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Đẩy mạnh công tác xây dựng củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh; công tác dân vận của cơ quan nhà nước; xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đẩy mạnh việc tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Quyết định số 2218/QĐ-TTg và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện tốt chương trình thanh tra theo kế hoạch; phối hợp chặt chẽ kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của HĐND các cơ quan của HĐND và báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện với HĐND trong các kỳ họp của HĐND tỉnh.

5. Cải cách hành chính: đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức; rà soát cắt giảm, sửa đổi, kiến nghị sửa đổi kịp thời các thủ tục hành chính không phù hợp. Nâng cao chât lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị; tiếp tục mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực. Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, nhất là tuyển dụng và bổ nhiệm theo hướng công khai, minh bạch, có tiêu chí rõ ràng với từng vị trí công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan tuyển dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và kỷ luật hành chính.

6. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại: chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xẩy ra các tình huống bất ngờ; Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án quốc gia về phòng chống tội phạm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý và tội phạm nghiêm trọng. Tiếp tục tăng cường, củng cố quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; mở rộng quan hệ với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan và các địa phương của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; tăng cường quan hệ với các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.

7. Công tác dân tộc, tôn giáo: tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các hạng mục công trình, nội dung chính sách của Đề án “phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc Cống tỉnh Điện Biên” và các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch, đảm bảo chất lượng thông tin dữ liệu phục vụ công tác dân tộc theo Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng KT-XH của 53 dân tộc thiểu số”. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước và hướng dẫn chức sắc, tổ chức tôn giáo, các điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật.

8. Các chương trình dự án trọng điểm: chỉ đạo quyết liệt đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả các chương trình, dự án trọng điểm: Dự án bổ sung đoạn tuyến từ Đường Võ Nguyên Giáp đến khu TĐC Noong Bua (Đường 60m); Dự án Hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m; Đề án phát triển kinh tế - xã hội, sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB; Đường Na Sang (Km146+200/QL.12) - TT xã Huổi Mí - Pú Xi - Nậm Mức (Km450/QL.6) - Km456/QL.6 - Thị trấn Tủa Chùa - Huổi Lóng, tỉnh Điện Biên (Phân đoạn TT. Tủa Chùa - Nậm Mức - Huổi Mí); Các dự án thực hiện theo hình thức BT; Chương trình, dự án đăng ký báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong năm 2018.

9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, liên kết giáo dục đại học, sau đại học thông qua việc mở rộng quy mô giáo dục gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tổ chức đánh giá kết quả học tập chính xác, khách quan. Triển khai có hiệu quả các Chương trình hành động thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh năm 2018 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lò Văn Muôn