HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 10 tháng 12 năm 2016 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Xét Báo cáo số 311/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 của UBND tỉnh; Báo cáo số 791/BC-TAND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo số 303/BC-VKS ngày 22/11/2016 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Báo cáo số 533/BC-CTHADS ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp và Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2016 và cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2017, do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp như sau:
Năm 2016, tỉnh Điện Biên tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; dưới sự tập trung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể cùng tinh thần đoàn kết, thi đua lao động sản xuất của nhân dân các dân tộc; các chỉ chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cơ bản hoàn thành mục tiêu đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 6,83% (vượt kế hoạch đề ra), là năm đầu tiên thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.000 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định; có 22/36 chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất lương thực, công nghiệp như điện, vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch... hoàn thành vượt mức kế hoạch; công tác dân tộc tiếp tục được quan tâm; các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, sự nghiệp giáo dục, y tế được cải thiện; hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư; các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được triển khai thực hiện đúng pháp luật không có án oan sai; các cấp, các ngành phối hợp với lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh liên tục tấn công, trấn áp tội phạm góp phần kiềm chế hoạt động của các loại tội phạm và vi phạm pháp luật; quốc phòng, an ninh được củng cố, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2016 còn một số hạn chế như:
Còn 12/36 chỉ tiêu về: sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, thương mại dịch vụ không đạt kế hoạch theo mục tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra; tình trạng cháy rừng, phá rừng làm nương, khai thác lâm sản trái phép chưa được kiểm soát hiệu quả; tiến độ triển khai thực hiện một số chương trình dự án chậm, tỷ lệ giải ngân thanh toán vốn thấp; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư còn nhiều khó khăn vướng mắc; tỷ lệ giảm nghèo chưa bền vững, văn hóa xã hội có mặt chuyển biến chậm, chất lượng giáo dục tại một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp; tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; hiệu quả công tác cải cách hành chính chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số ngành, địa phương chưa kịp thời, quyết liệt; tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp. Tình hình tội phạm mua bán người, ma túy tiếp tục diễn biến khó lường.
II. VỀ MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017
HĐND tỉnh nhất trí với mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu đã nêu trong báo cáo, cụ thể là:
1. Mục tiêu tổng quát
Giữ vững tốc độ, nâng cao chất lượng tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6,8%; trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,67%, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,11%, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 8,23% (so với ước thực hiện năm 2016).
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; phấn đấu cơ cấu GRDP năm 2017: Nông lâm nghiệp, thủy sản 22,26%, giảm 1,51%; Công nghiệp - Xây dựng 25,80%, tăng 0,52%; Dịch vụ 49,72%, tăng 1,24% (so với ước thực hiện năm 2016).
- Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 254.761 tấn; Phát triển đàn gia súc: phấn đấu đàn trâu tăng 2,11%, đàn bò tăng 3,81%, đàn lợn tăng 5,59%. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 38,89% (tăng 0,22% so với ước thực hiện năm 2016).
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ phấn đấu đạt 55 triệu USD, tăng 18,38% so ước thực hiện năm 2016, trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 39 triệu USD tăng 28,04% so với ước thực hiện năm 2016; Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn đạt 16 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 7.779 tỷ 883 triệu đồng, trong đó thu nội địa 1.052,5 tỷ đồng tăng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2017 khoảng 9.250 tỷ đồng; tổng chi ngân sách trên địa bàn 7.652 tỷ 022 triệu đồng.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, tổng dân số năm 2017 là 566.917 người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) xuống còn 17,6%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 32%o.
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; phấn đấu 59/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3; 10/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 3; 54/130 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
Huy động 34% số trẻ 0-2 tuổi đến nhà trẻ; 96,8% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo; 99,3% số trẻ 5 tuổi học mẫu giáo; huy động 99,4% trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học; 11-14 tuổi học THCS đạt 94,2%; 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt 57,5%. Phấn đấu 85/130 xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 8 xã được công nhận mới).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 41,64%, giảm 3,3% so với ước thực hiện năm 2016 (riêng các huyện nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,12%); đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tạo việc làm mới cho 8.550 lao động. Tổ chức cai nghiện cho 1.100 lượt người nghiện ma túy; Phấn đấu có 49 xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 02 xã so với thực hiện 2016).
- 130/130 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130 xã đi lại được quanh năm; 130/130 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 89% số hộ được dùng điện, tăng 2,4% so với ước thực hiện năm 2016.
- 98,9% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 76,8% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phấn đấu hết năm 2017 có thêm 07 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, tỷ lệ bình quân đạt 6,73 tiêu chí/xã, nâng số xã đạt Nông thôn mới lên 15 xã.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017
HĐND tỉnh cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh trình và kiến nghị của các Ban HĐND tỉnh trong báo cáo thẩm tra, các kiến nghị qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh. Đồng thời yêu cầu UBND tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Nhiệm vụ
1.1 Phát triển kinh tế
- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: tập trung triển khai thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn đến năm 2020 gắn với Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh trọng tâm là ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, tạo liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và người dân; tiếp tục mở rộng diện tích lúa ruộng, giảm dần diện tích lúa nương, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, tăng sản lượng lương thực; khuyến khích phát triển cây công nghiệp ngắn ngày để khai thác khả năng canh tác trên đất l vụ lúa. Tập trung chăm sóc, bảo vệ diện tích cây công nghiệp dài ngày hiện có (cây chè, Cà phê, cây cao su). Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm thêm một số loại cây công nghiệp, cây lương thực như cây mắc ca, cây quinoa (diêm mạch); tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc, mở rộng chăn nuôi gia cầm theo quy mô hộ gia đình; duy trì sản lượng trâu bò hàng hóa; tập trung trồng rừng mới (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cây phân tán), thực hiện quản lý, bảo vệ, phát triển khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, chú trọng vùng đầu nguồn các công trình cấp nước sinh hoạt, các công trình thủy lợi, thủy điện trọng điểm.
- Phát triển công nghiệp, xây dựng: tiếp tục thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp để tạo động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Thúc đẩy phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thủy điện. Chú trọng hỗ trợ khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống có ưu thế; tăng cường quản lý: quy hoạch xây dựng các đô thị, chất lượng công trình xây dựng, định mức khai thác, giá cả vật liệu tại các địa bàn đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh, minh bạch trong thị trưởng sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng.
- Phát triển các ngành dịch vụ: phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tập trung đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và phát triển các sản phẩm có chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp tục phối hợp với các tỉnh Bắc Lào để cùng khai thác phát triển du lịch qua các cửa khẩu trên địa bàn. Triển khai các dự án thuộc quy hoach cấp quốc gia khu di tích lịch sử Điện Biên Phủ- Pa Khoang.
- Thu hút đầu tư - Phát triển các thành phần kinh tế: đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh Điện Biên, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức gặp mặt, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị chức năng, tổ chức tập huấn về kỹ năng XTĐT và quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện tốt việc đang ký hoạt động mới cho các thành phần kinh tế; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước theo quy định.
- Tài chính - Ngân hàng: thực hiện tốt quản lý thu ngân sách trên địa bàn, tích cực đôn đốc xử lý nợ đọng thuế, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi tiêu hành chính, đảm bảo các khoản dự phòng chi cho các nhiệm vụ chi cấp bách, đột xuất. Nâng dư nợ tín dụng để tháo gỡ khó khăn về vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu. Tăng cường tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện kịp thời các chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng đúng quy định.
- Khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường: thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào các khâu: sản xuất, chế biến và bảo quản các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản; công nghệ sản xuất, khảo nghiệm, lựa chọn giống; các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăn nuôi an toàn sinh học; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về: tài nguyên, môi trường, khoáng sản. Rà soát các chính sách về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, bồi thường hỗ trợ tái định cư để điều chỉnh, ban hành mới cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Đào tạo lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo: tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo nghề theo Đề án 1956, các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người lao động, xuất khẩu lao động; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người cao tuổi, người thuộc hộ gia đình chính sách; cứu trợ kịp thời các đối tượng xã hội bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt, mất mùa.
- Giáo dục - Đào tạo: tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, nhất là vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã, cán bộ dự nguồn cấp xã, cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số.
- Dân số, Y tế, trẻ em, một số công tác xã hội: tiếp tục thực hiện các hoạt động giáo dục về dân số - sức khỏe sinh sản, phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và sức khỏe tình dục; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, dịch tễ; các chương trình mục tiêu về: Y tế - Dân số, bảo vệ trẻ em, người nghèo; quản lý chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm, giá thuốc và hành nghề Y, dược trên địa bàn; thực hiện tốt các hình thức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Văn hóa, thể thao và phát thanh truyền hình: tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp cơ sở, duy trì phát triển mạnh phong trào TDTT quần chúng, từng bước phát triển thể dục thể thao thành tích cao; quản lý và khai thác tốt các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; từng bước chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số; tăng thời lượng phát sóng chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của Báo chí xuất bản.
1.3. Công tác dân tộc: tiếp tục thực hiện phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác. Tập trung vào các nội dung: triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách của Trung ương và của tỉnh về giáo dục, Y tế, dân số, thông tin - truyền thông, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, bảo vệ môi trường, sinh thái, hỗ trợ sản xuất; quy hoạch đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số; có chế độ đãi ngộ người có uy tín để phát huy vai trò trong việc thực hiện các chính sách dân tộc; bảo tồn và phát triển văn hóa, thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số.
1.4. Đầu tư phát triển
Thực hiện quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư như: vốn đầu tư cân đối Ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và Trái phiếu chính phủ, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư doanh nghiệp và dân cư, theo quy định của pháp luật. Hoàn thiện các nội dung còn lại của chương trình di dân Tái định cư thủy điện Sơn La; chỉ đạo quyết liệt đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả các chương trình dự án trọng điểm: Dự dự án Hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m, Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB; Đề án phát triển kinh tế - xã hội, sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé; Dự án cải tạo, nâng cấp đường Võ Nguyên Giáp; triển khai thủ tục Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ, gắn với du lịch đến năm 2025 khi được Bộ Chính trị chấp thuận.
1.5. Công tác tư pháp, xây dựng chính quyền, thanh tra, phòng chống tham nhũng
Triển khai toàn diện các Chương trình, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật các Nghị Quyết, Chương trình, Kế hoạch về tăng cường các biện pháp phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật; thực hiện tốt các hoạt động: quản lý nhà nước về tư pháp, theo dõi thi hành pháp luật, tư vấn và trợ giúp pháp lý, các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, dân sự. Thực hiện nghiêm Chương trình thanh tra, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
1.6. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xảy ra các tình huống bất ngờ; đẩy mạnh xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân để bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới. Tổ chức diễn tập KVPT tỉnh năm 2017.
Đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế theo chủ trương chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tăng cường quan hệ với các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, nhằm tạo những cơ hội mới trong vận động thu hút vốn đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Giải pháp
2.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế ổn định, bền vững
- Thực hiện điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2017 linh hoạt, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng; tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác thu ngân sách, tăng cường công tác tự thanh tra, kiểm tra chống thất thu, trốn thuế, chống nợ đọng thuế để tăng thu ngân sách; tăng cường công tác quản lý thực hiện tiết kiệm chi tiêu hành chính, quản lý chặt chẽ việc mua sắn tài sản công; nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên rà soát kiểm tra dư nợ tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu trên địa bàn.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông, lâm, nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường khuyến nông khuyến lâm; cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ phát triển bảo vệ rừng; tăng cường huy động và sử dụng lồng ghép các nguồn lực khai hoang xây dựng kênh mương nội đồng nhằm khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi đã và đang được đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư và kế hoạch đầu tư công năm 2017; tuân thủ các quy trình: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công. Kiểm soát chặt chẽ việc phê duyệt dự án đầu tư, chỉ phê duyệt dự án đầu tư khi có nguồn vốn; đẩy nhanh tiến độ quyết toán công trình hoàn thành, tập trung giải quyết những vướng mắc trong hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành, nhất là đối với những công trình hoàn thành đã nhiều năm nay, nhằm xử lý dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản của những công trình này.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở định hướng để rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp, sản xuất vật liệu đã được cấp phép; tiếp tục tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án công nghiệp mới, trong đó trọng tâm giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, đất đai, chính sách tín dụng đối với các dự án thủy điện trong quy hoạch để sớm khởi công xây dựng, đi vào hoạt động tạo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách địa phương.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hệ thống phân phối, tăng cường các biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch kết hợp, thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể khu du lịch cấp quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, chú trọng vào bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị các cụm, điểm di tích Điện Biên Phủ gắn với bản sắc văn hóa dân tộc.
2.2. Bảo đảm an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân
Xây dựng chương trình hành động thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, gắn với xây dựng nông thôn mới, từ chính quyền cấp tỉnh đến cơ sở, gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền mỗi địa bàn với kết quả tổ chức triển khai thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo; thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất, công cụ sản xuất cho nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát triển kinh tế, giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở vùng dân tộc thiểu số. Nâng cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo, các thành viên Ban chỉ đạo, các chủ đầu tư trong việc tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án phát triển kinh tế - xã hội, sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc và các chính sách dân tộc hiện hành.
2.3. Công tác tư pháp, xây dựng chính quyền, thanh tra, phòng chống tội phạm, phòng chống tham nhũng
Tăng cường hoạt động của các ngành: Tư pháp, Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự, các hoạt động điều tra theo chức năng, nhiệm vụ. Triển khai các biện pháp kiểm sát chặt chẽ các tin báo, tố giác tội phạm; đưa ra truy tố xét xử đúng người đúng tội, thi hành kịp thời các vụ việc, vụ án tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng; các lực lượng chức năng phối hợp chặt chẽ, chủ động mở các đợt cao điểm liên tục tấn công trấn áp các loại tội phạm hình sự, ma túy, mua bán người, buôn lậu, gian lận thương mại, hủy hoại rừng, khai thác lâm sản trái phép, vệ sinh thực phẩm, sử dụng chất cấm, các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ; nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung thanh tra, kiểm tra vào các lĩnh vực quản lý ngân sách, đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, tín dụng ngân hàng, công tác cán bộ, chế độ công chức, công vụ, các chính sách hỗ trợ sản xuất và đời sống. Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đã đề ra.
2.4. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và quan hệ đối ngoại
Nắm chắc tình hình, an ninh, trật tự trên các tuyến biên giới và nội địa; tổ chức tốt phương án diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, ứng cứu thiên tai trong mùa mưa lũ; tiếp tăng cường lực lượng về cơ sở nắm tình hình. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, trong đó tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt, toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Bắc Thái Lan.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các ngành, đơn vị
- Lãnh đạo các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát cơ sở; rà soát cơ chế phối hợp, phân công nhiệm vụ, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, chủ động và tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành và UBND cấp huyện để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện cấp ủy đảng trên tất cả các lĩnh vực; tiếp tục rà soát để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tập trung nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, nâng cao chỉ số cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, thực hiện rà soát cắt giảm, sửa đổi, kiến nghị sửa đổi kịp thời các thủ tục hành chính không phù hợp. Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính, đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan hành chính theo hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trách nhiệm của từng cấp, từng ngành: UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các ngành, địa phương thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, công tác thi đua khen thưởng hàng năm của các tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý cán bộ.
2.6. Các cơ quan thông tin truyền thông tích cực tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức cho nhân dân
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị cho nhân dân nhất là nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập, từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh Điện Biên, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017 đã đề ra, tăng cường giám sát và phản biện xã hội, đóng góp, phản ánh nhằm củng cố xây dựng chính quyền các cấp.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, các cơ quan điều tra tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2016 ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 350/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 6Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 10Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 2Nghị quyết 350/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 9Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 36/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lò Văn Muôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực