HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2007/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 17 tháng 7 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ - TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3771/QĐ - BTC ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 cho tỉnh Hải Dương, trong đó xác định các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương tại Tờ trình số 35 /TTr - UBND ngày 13 tháng 7 năm 2007 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực hiện từ năm 2008 đến 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
1- Nguyên tắc phân cấp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Cục thuế tỉnh quản lý thu đối với các doanh nghiệp, gồm :
+ Doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 5 tỷ VNĐ, hoặc có số nộp ngân sách trên 100 triệu VNĐ/năm.
+ Các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu, hoặc thường xuyên phát sinh hoàn thuế.
+ Các doanh nghiệp có chi nhánh hoạt động trên địa bàn nhiều huyện, TP.
+ Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ngoài các doanh nghiệp trên, giao cho Chi cục thuế các huyện, TP quản lý thu.
2- Nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp: điều chỉnh thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện, gồm: chi đầu tư phát triển do được phân cấp từ nguồn ngân sách địa phương theo Quyết định 210/2006/QĐ - TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; chi cho sự nghiệp giáo dục thuộc phạm vi huyện quản lý (Hệ trung học cơ sở, tiểu học, mầm non).
(Chi tiết nhiệm vụ thu, chi của ngân sách các cấp có phụ lục đính kèm)
3- Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách:
( Chi tiết tỷ lệ (%) phân chia có phụ lục đính kèm)
Tỷ lệ điều tiết trên áp dụng từ năm 2008 và ổn định đến hết năm 2010.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH
(Kèm theo Nghị quyết số 71/2007/NQ - HĐND ngày 17 /7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
A. PHẦN THỨ NHẤT: PHÂN CẤP NGUỒN THU
I. Nguồn thu ngân sách các cấp hưởng 100%
1. Ngân sách cấp tỉnh
1.1- Thuế giá trị gia tăng (VAT) của các doanh nghiệp nước ngoài (kể cả các đơn vị hạch toán toàn ngành), các doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ thuế VAT hàng nhập khẩu), các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế thu;
1.2- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ hoạt động phụ khác hạch toán độc lập ở các đơn vị hạch toán toàn ngành, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế thu, thuế thu nhập doanh nghiệp của Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
1.3- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ sản xuất trong nước của các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Cục thuế thu;
1.4- Phí xăng dầu;
1.5- Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản thuộc cấp tỉnh quản lý (kể cả tiền sử dụng đất đi kèm với nhà khi thanh lý);
1.6- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
1.7- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
1.8- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định;
1.9- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.10- Các khoản phí, lệ phí thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý tổ chức thu;
1.11- Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị cấp tỉnh quản lý;
1.12- Huy động từ tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.13- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
1.14- Thu từ hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.15- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
1.16- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý;
1.17- Thu bổ sung ngân sách Trung ương;
1.18- Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh;
1.19- Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nước ngoài trung ương, doanh nghiệp nước ngoài đại phương và doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế thu;
1.20- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các doanh nghiệp;
1.21- Thu tiền sử dụng đất chuyên dùng, đất đô thị do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
1.22- Tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần hoá và ngoài quốc doanh.
2. Ngân sách cấp huyện, thành phố
2.1- Thuế môn bài (không kể hộ cá thể) của doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế huyện thu;
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, thuế tài nguyên do Chi cục thuế huyện, thành phố thu; thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế huyện, thành phố thu;
2.3- Thu khác ngoài quốc doanh, thu sự nghiệp do đơn vị huyện quản lý, thu từ hoạt động xổ số mục tiêu của huyện, thành phố và các khoản thu phạt, tịch thu do đơn vị cấp huyện, thành phố thực hiện;
2.4- Phí, lệ phí; phí môi trường đối với khai thác khoáng sản do huyện, thành phố thu;
2.5- Đất chuyên dùng, đất đô thị do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, thu tiền đất dôi dư;
2.6- Huy động từ các tổ chức, cá nhân cho ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.7- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.8- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.9- Thu kết dư ngân sách cấp huyện, thành phố;
2.10- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.11- Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;
2.12- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện, thành phố;
2.13- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền do chi cục thuế huyện thu.
3. Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
3.1- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ngoài QD uỷ nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn;
3.2- Thuế TTĐB (các mặt hàng bài lá, vàng mã và các dịch vụ khác) uỷ nhiệm cho xã, phường, thị trấn thu;
3.3- Thuế VAT, TNDN hộ cá thể ngoài quốc doanh uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp thu, thu khác NQD tại xã, phường, thị trấn;
3.4- Thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật do xã thu;
3.5- Thuế môn bài hộ cá thể trên địa bàn xã, thị trấn;
3.6- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thuộc xã, phường, thị trấn thu;
3.7- Lệ phí trước bạ nhà đất do huyện, xã thu;
3.8- Thu từ quĩ đất công ích và hoa lợi công sản tại xã, thị trấn;
3.9- Thuế nhà đất, chuyển quyền sử dụng đất thu trên địa bàn xã, thị trấn;
3.10- Thu khác ngân sách tại xã, phường, thị trấn theo quy định pháp luật;
3.11- Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
3.12- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
3.13- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
3.14- Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn;
3.15- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách xã, phường, thị trấn;
3.16- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách địa phương
1- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục thuế thành phố, đội thuế phường, thị trấn thu;
2- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền do Chi cục thuế thành phố thu;
3- Thu tiền sử dụng đất tại xã, thị trấn;
4- Tiền thu phạt an toàn giao thông theo Nghị định 36, 39, 40, 09, 152 của Chính phủ;
5- Các khoản thu về chống buôn lậu và kinh doanh trái phép do Quản lý thị trường tỉnh phối hợp với huyện, thành phố thực hiện;
6- Thu phạt an toàn giao thông do Công an huyện, thành phố thực hiện;
7- Thu thuế nhà đất tại các phường thuộc thành phố Hải Dương;
8- Thu thuế trước bạ nhà đất thuộc các phường thành phố Hải Dương.
Từ năm 2008 sẽ phân cấp tiếp việc quản lý thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số vốn đăng ký kinh doanh đến 5 tỷ đồng và số thu nộp ngân sách đến 100 triệu đồng/năm đang quản lý tại Văn phòng Cục thuế giao về các huyện, thành phố quản lý thu thuế.
B. PHẦN THỨ HAI: PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
I. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
1.1- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý;
1.2- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật;
1.3- Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu Quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
1.4- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
2.1- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ môi trường, các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp tỉnh quản lý;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp tỉnh quản lý;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác do cấp tỉnh quản lý;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác do cấp tỉnh quản lý;
- Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu TDTT và các hoạt động thể dục thể thao khác do cấp tỉnh quản lý;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và các hoạt động khoa học công nghệ khác do cấp tỉnh quản lý;
2.2- Các hoạt động sự nghiệp khác do cấp tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp do cấp tỉnh quản lý;
- Đo đạc lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động về môi trường, thị chính thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3- Các nhiệm vụ về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;
- Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý;
- Trợ giá, trợ cước theo chính sách của nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
4. Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thành phố
1. Chi đầu tư phát triển
1.1- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do tỉnh phân cấp cho huyện, thành phố quản lý theo quy định hiện hành;
1.2- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
2.1- Các hoạt động xã hội, văn hoá thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, y tế, giáo dục phổ thông (Bao gồm chi của các trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non), Trung tâm bồi dưỡng chính trị, môi trường, các sự nghiệp khác do cấp huyện, thành phố quản lý;
2.2- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do cấp huyện, thành phố quản lý;
- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, chống bão lụt, qui hoạch do cấp huyện, thành phố quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp thị chính, môi trường khác do cấp huyện, thành phố được phân cấp.
2.3- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện, thành phố thực hiện theo quy định của Chính phủ (Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, đăng ký quân nhân dự bị, huấn luyện, tuyển quân,... hỗ trợ hoạt động an ninh trật tự ở cơ sở...);
2.4- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện, thành phố;
2.5- Hoạt động của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp huyện, thành phố;
2.6- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp huyện, thành phố theo quy định của Chính phủ;
2.7- Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện, thành phố năm trước sang năm sau.
III. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
1. Chi đầu tư phát triển
1.1- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn được phân cấp cho xã;
1.2- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp, viện trợ của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
2. Chi thường xuyên
2.1- Chi hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã;
2.2- Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản việt nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp xã;
2.3- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao do cấp xã quản lý;
2.4- Hỗ trợ kinh phí nhà trẻ mẫu giáo do xã quản lý;
2.5- Chi sự nghiệp y tế xã;
2.6- Chi sửa chữa bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, kết cấu hạ tầng do xã quản lý; các sự nghiệp kinh tế do xã quản lý;
2.7- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội (huấn luyện dân quân tự vệ, đăng kí nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự,... ; chi cho công tác an ninh trật tự đảm bảo an toàn xã hội...) ở cấp xã;
2.8- Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau.
- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 58/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015
Nghị quyết 71/2007/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 đến 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 9 ban hành
- Số hiệu: 71/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Bùi Thanh Quyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định