- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 6Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 1Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2023
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2021/NQ-HĐND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp, xử lý tài sản công; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 606/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khoá XIX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang)
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua, thuê, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, văn phòng huyện ủy, thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện), tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh là các sở, ban, tổ chức, đơn vị hoặc tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Văn phòng huyện ủy, thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện).
3. Tài sản công thuộc địa phương quản lý là tất cả các tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tài sản có giá dự toán mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
c) Các tài sản có tổng giá dự toán mua sắm từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
d) Các tài sản có tổng giá dự toán mua sắm từ 2 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá dự toán mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá dự toán mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này có giá dự toán mua sắm dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản dưới 100 triệu đồng cho một lần mua sắm.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn kinh phí để mua sắm tài sản trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị tiền thuê từ 300 triệu đồng trở lên cho một lần thuê.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị tiền thuê dưới 300 triệu đồng cho một lần thuê.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có giá trị tiền thuê dưới 300 triệu đồng cho một lần thuê.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 6. Cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc địa phương quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án:
1. Điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại các tài sản công phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Điều chuyển, bán, thanh lý tài sản công là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước nhưng không xác định đối tượng thụ hưởng trong dự án thuộc địa phương quản lý.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần thu hồi.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần thu hồi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần thu hồi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
Điều 9. Điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Xe ô tô;
d) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần điều chuyển.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện.
4. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công thuộc địa phương quản lý trong các trường hợp còn lại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi sau khi có văn bản thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần bán.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần bán của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần bán của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần bán của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho một lần bán.
Điều 11. Thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần thanh lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 2 tỷ đồng trở lên cho một lần thanh lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, xe ô tô;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần thanh lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
b) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
c) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất nằm trong mặt bằng thi công phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần thanh lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 2 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
b) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
c) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất nằm trong mặt bằng thi công phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này gồm:
a) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho một lần thanh lý;
b) Tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá dưới 100 triệu đồng cho một lần thanh lý.
6. Trường hợp tài sản không đủ điều kiện là tài sản cố định theo quy định của pháp luật thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản quyết định thanh lý.
Điều 12. Tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có tổng giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần tiêu hủy.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng cho một lần tiêu hủy.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán hoặc có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng cho một lần tiêu hủy.
Điều 13. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Xe ô tô;
d) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên cho một lần bị mất, bị hủy hoại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho một lần bị mất, bị hủy hoại.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho một lần bị mất, bị hủy hoại.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những tài sản công đã có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện xử lý theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện thống nhất theo Nghị quyết này.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 5Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan Đảng, Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Quyết định 07/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 13/2022/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 9Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 35/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 12Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình
- 13Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2023
- 15Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 2Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2023
- 4Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 6Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 12Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 13Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 14Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng
- 15Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan Đảng, Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Quyết định 07/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17Quyết định 13/2022/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 18Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi
- 19Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 20Quyết định 35/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 21Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình
Nghị quyết 66/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 66/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Thị Thu Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực