HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2011/NQ-HĐND | Đồng Tháp, ngày 10 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các cơ quan hữu quan và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, với một số nội dung cơ bản sau đây:
1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2011
Kinh tế - xã hội phát triển khá, thực hiện đạt và vượt đa số chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (đạt 18/24 chỉ tiêu). Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,55%/KH 13%; nông nghiệp, nông thôn được tăng cường hỗ trợ phát triển, ứng phó kịp thời, hiệu quả với lũ đặc biệt lớn, hạn chế thấp nhất thiệt hại; sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao; hoạt động thương mại, dịch vụ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân; thu ngân sách vượt dự toán; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; các hoạt động văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường có bước tiến bộ; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Kết quả trên đã thể hiện sự quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và sự đồng thuận cao của nhân dân, đặc biệt là sự chung sức, chung lòng, kiên trì phòng, chống lũ đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt khó khăn, hạn chế như: giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ngày càng tăng cao; thời tiết diễn biến phức tạp, lũ đặc biệt lớn, sạt lở bờ sông ngày càng nhiều làm thiệt hại sản xuất, công trình và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống nhân dân; dịch bệnh trên người, cây trồng, vật nuôi tiềm ẩn nguy cơ lây lan cao, nhất là dịch bệnh tay - chân - miệng, sốt xuất huyết,...
2. Về phương hướng, nhiệm vụ và chương trình trọng điểm năm 2012
a. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Chỉ tiêu kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 13,5%, trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 5,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 21,0%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 16,5%. GDP/người đạt 11 triệu đồng, tương đương 994 USD (giá 1994); giá thực tế đạt 26,05 triệu đồng.
+ Cơ cấu kinh tế (giá 1994): khu vực nông nghiệp 35,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng 30,5%, khu vực thương mại - dịch vụ 34,5%; giá thực tế: đạt theo thứ tự là 48,0%, 24,5%, 27,5%.
+ Sản lượng lúa trên 3,1 triệu tấn; sản lượng thủy sản nuôi 400.000 tấn.
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD (thủy sản 450 triệu USD).
+ Kim ngạch nhập khẩu đạt 545 triệu USD (xăng, dầu 470 triệu USD).
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.794 tỷ đồng.
+ Tổng chi ngân sách địa phương 5.736 tỷ đồng.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển 12.850 tỷ đồng, chiếm 29,5% GDP.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,5%.
- Chỉ tiêu văn hoá - xã hội
+ Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: TH 99,8%, THCS 87%, THPT 50%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46,2% (đào tạo nghề đạt 31,5%).
+ Tạo việc làm mới 30.000 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn <1,0%.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 16,8%.
+ Bình quân 1 vạn dân có 5,1 bác sĩ.
- Chỉ tiêu môi trường
+ Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 87%.
+ Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 96%.
+ Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý 65%
+ Tỷ lệ rác công nghiệp được thu gom và xử lý 98%.
+ Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom và xử lý 98%.
- Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới
+ Xã đạt trên 10 tiêu chí nông thôn mới, hoàn thành thêm ít nhất 02 tiêu chí.
+ Xã đạt dưới 10 tiêu chí nông thôn mới, hoàn thành thêm ít nhất 03 tiêu chí.
+ Triển khai thí điểm mô hình thiết chế văn hóa cơ sở ở 06 xã nông thôn mới.
b. Chương trình trọng điểm
Một, thực hiện các công trình giao thông trọng điểm theo phân kỳ đầu tư (ĐT 845, 846, 848 và 852B); xây dựng bến phà Phong Hoà - Ô Môn, bến phà qua Cù Lao Tây, cầu Sa Đéc 2; giải phóng mặt bằng và tái định cư Dự án thành phần 1 (cầu Vàm Cống), Dự án thành phần 2 (tuyến nối cầu Cao Lãnh-Vàm Cống) và tiếp tục thực hiện hoàn thành các công trình dở dang năm 2011.
Hai, quy hoạch, đầu tư đê bao gắn với giao thông nông thôn và bố trí dân cư, bảo đảm sản xuất an toàn diện tích lúa Thu Đông ở các huyện phía Bắc, đê bao bảo vệ vườn cây ăn trái ở huyện Cao Lãnh và các huyện phía Nam.
Ba, xử lý dứt điểm những tồn đọng trong xây dựng và bố trí dân ở các cụm, tuyến dân cư và đề nghị bổ sung các cụm, tuyến dân cư, bố trí các hộ dân sạt lở do lũ 2011. Tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng mô hình thiết chế văn hoá cơ sở và triển khai thí điểm ở 6 xã nông thôn mới.
Bốn, từng bước chuẩn hoá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp học, tập trung cho bậc trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng.
Năm, cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai, áp dụng quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa điện tử; đào tạo cán bộ, công chức viên chức theo chuyên ngành; giải quyết dứt điểm đơn, thư khiếu nại còn tồn đọng, nhất là những vụ việc phức tạp, kéo dài, đã có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền.
Sáu, triển khai thực hiện sâu rộng về ứng xử văn hóa giao thông. Ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông và vi phạm pháp luật trong thanh, thiếu niên.
c. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực
- Về kinh tế
+ Củng cố hạ tầng nông nghiệp, nâng cấp hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá và đảm bảo năng lực chủ động đối phó với thiên tai. Điều chỉnh cơ cấu mùa vụ thích hợp; thực hiện quy trình sản xuất theo hướng GAP.
+ Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng xã nông thôn mới, tập trung thực hiện các tiêu chí về thủy lợi, thiết chế văn hóa cơ sở, hộ nghèo, tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, hệ thống chính trị và an ninh trật tự.
+ Hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách khuyến khích, ưu đãi khác theo quy định. Hỗ trợ doanh nghiệp liên kết với nông dân tạo vùng nguyên liệu ổn định.
+ Thường xuyên tổ chức họp mặt với các doanh nghiệp để nắm tình hình hoạt động, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Triển khai kế hoạch đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp. Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho công nhân; xây dựng nhà ở, công trình phúc lợi tại các khu, cụm công nghiệp.
+ Tiếp tục mời gọi đầu tư hệ thống kho bãi, các khu logistic chuyên ngành, siêu thị, trung tâm thương mại. Tổ chức thường xuyên các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, chú trọng các xã vùng sâu, biên giới. Chuyển đổi hoạt động Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp kinh doanh khai thác, quản lý chợ. Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin, mở rộng thị trường; nâng cao hiệu quả các hoạt động hội thảo, hội chợ, triển lãm, xúc tiến đầu tư; sàn giao dịch thương mại điện tử; triển khai nhanh các nội dung đã ký kết với các nhà đầu tư.
+ Đầu tư hạ tầng thiết yếu cửa khẩu quốc tế, chợ đường biên; lập hồ sơ nâng cấp cửa khẩu phụ Sở Thượng lên cửa khẩu chính; tác động để đưa cửa khẩu quốc tế Dinh Bà vào Hiệp định và Nghị định thư về vận tải đường bộ với Campuchia. Nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa thông qua cảng, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, khoa học công nghệ, tư vấn, kinh doanh bất động sản... Tăng cường quản lý nhà nước về thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Kêu gọi đầu tư nâng cấp các khu, điểm du lịch theo quy hoạch, hạ tầng kết nối đến các khu, điểm du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng mạng phục vụ vùng nông thôn, vùng biên giới, gắn với Chương trình Quốc gia đưa thông tin về cơ sở. Quản lý chặt chẽ dịch vụ trò chơi trực tuyến.
+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công khai, minh bạch tài chính - ngân sách. Thực hiện kịp thời chính sách tín dụng, ngân hàng; huy động vốn đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo tiến độ thực hiện Dự án nâng cấp đô thị thành phố Cao Lãnh; đầu tư hạ tầng thiết yếu thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự, trung tâm Thường Thới (huyện Hồng Ngự), thị trấn Mỹ An, Lấp Vò.
- Về văn hóa - xã hội, môi trường
+ Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng theo yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy. Đẩy nhanh tiến độ chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Thực hiện mô hình lớp mầm non cộng đồng; phối hợp hiệu quả huy động học sinh đến trường; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ. Nâng cao hiệu quả Chương trình Mekong 1.000; liên kết với các trường đào tạo sau đại học; mở các ngành học có nhu cầu như: kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp, tin học…
Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình và biên chế năm học, giám sát chặt chẽ việc thi cử đảm bảo phản ánh đúng thực chất.
+ Tăng quy mô đào tạo theo hướng chuyên sâu, chất lượng cao. Chú trọng đào tạo công nhân, đào tạo nghề lao động nông thôn. Nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm học tập cộng đồng, huy động các nguồn lực xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
+ Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Xử lý theo lộ trình các điểm nóng về ô nhiễm môi trường; xây dựng mô hình xử lý rác thải ở nông thôn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động các trạm y tế xã, phường, khắc phục nhanh tình trạng quá tải ở các bệnh viện; mở rộng quy mô đào tạo trường Cao đẳng Y tế, đáp ứng cơ bản nguồn nhân lực y tế. Thường xuyên truyền thông, giáo dục sức khỏe, vận động nhân dân tham gia phòng chống dịch bệnh; xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, khuyến khích thành lập các cơ sở y tế ngoài công lập…
+ Thực hiện tốt việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện cho trẻ em được hưởng các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh... Duy trì hoạt động mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện tốt đề án chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn.
+ Nâng cao hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội; kết hợp sự giúp đỡ của Nhà nước với các quỹ từ thiện để trợ giúp các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, nạn nhân chiến tranh, thực hiện chính sách miễn giảm học phí, khám chữa bệnh cho người nghèo, người cao tuổi, hộ cận nghèo. Quan tâm chăm sóc các đối tượng chính sách; tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc người già không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi; tiếp nhận, quản lý, chữa trị, giáo dục, cai nghiện, dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng xã hội; đẩy mạnh các hình thức giáo dục, chữa trị và cai nghiện tại cộng đồng.
+ Quản lý chặt chẽ các hoạt động về văn hóa, thường xuyên kiểm tra dịch vụ văn hóa. Chú trọng đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở, tôn tạo các di tích lịch sử được xếp hạng, đầu tư thiết chế văn hóa ở các xã điểm nông thôn mới... Phát triển thể dục thể thao theo chiều rộng, chú trọng phát triển một số môn thành tích cao. Khuyến khích xã hội hóa các hoạt động thể thao.
- Về quốc phòng, an ninh
+ Thực hiện hiệu quả chủ trương gắn phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; kiểm soát, nắm chắc tình hình địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới. Tuyển chọn thanh niên nhập ngũ đủ số lượng và chất lượng; xây dựng, quản lý tốt lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ. Thực hiện tốt kế hoạch phân giới cắm mốc biên giới trên địa bàn Tỉnh.
+ Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng xã, phường lành mạnh, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Triển khai thực hiện những giải pháp cấp bách để kiềm chế tai nạn giao thông; phòng ngừa, đấu tranh chống tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu tiếp thu những kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo; chỉ đạo triển khai thực hiện với tinh thần khẩn trương, quyết tâm cao, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Nghị quyết 65/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 65/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Vĩnh Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định