Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2010/NQ-HĐND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét, thảo luận dân chủ, tập trung trí tuệ và trách nhiệm cao các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các cơ quan hữu quan và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, đồng thời nhấn mạnh thêm một số nội dung cơ bản sau đây:

1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2010

Kinh tế - xã hội năm 2010 của Tỉnh tiếp tục vượt qua khó khăn, thách thức, phục hồi dần, phát triển theo hướng tăng lên, hoàn thành một số chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra. Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,92%/KH 13%; sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh phát triển theo mục tiêu Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; sản xuất công nghiệp có sự chuyển biến đáng kể, quy mô tăng dần và tốc độ tăng trưởng tăng lên; hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân; kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch; thu ngân sách vượt dự toán; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; các hoạt động văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường có bước tiến bộ; an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tạo đà thuận lợi bước đầu cho kế hoạch 5 năm 2011-2015. Kết quả trên đã thể hiện sự quyết tâm, đồng thuận cao cùng phấn đấu thực hiện của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế, số chỉ tiêu đạt được theo mục tiêu Nghị quyết chưa cao (đạt 14/26 chỉ tiêu); giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ngày càng tăng cao, giá đầu ra một số sản phẩm không ổn định (lúa gạo, cá tra, gia súc, gia cầm) làm ảnh huởng đến sản xuất, đời sống người dân. Cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, song cần được tăng cường cải thiện hơn nữa, nhất là về cải cách tổ chức bộ máy.

2. Về phương hướng năm 2011

2.1. Mục tiêu tổng quát

Bước đầu tạo nền tảng cho kinh tế phát triển toàn diện và bền vững; khôi phục đà tăng trưởng kinh tế tốc độ cao, chú ý đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo vệ trẻ em, phụ nữ và bảo vệ tài nguyên, môi trường, có khả năng ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng; giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a). Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 13%; trong đó, khu vực 1 tăng 6,0%, khu vực 2 tăng 20,5%, khu vực 3 tăng 16,0%. GDP bình quân đầu người 869 USD (theo giá 1994).

- Cơ cấu kinh tế (giá 1994): khu vực 1 là 38,2%, khu vực 2 là 28,2%, khu vực 3 là 33,6%.

- Sản lượng lúa trên 2,8 triệu tấn; sản lượng thủy sản nuôi 367.337 tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu 504 triệu USD (thủy sản xuất khẩu 320 triệu USD).

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.180 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương 4.795 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 8.990 tỷ đồng.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 29,5%.

b). Chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: TH 99,6%, THCS 85%, THPT 47%.

- Số trường học đạt chuẩn quốc gia 74 trường.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43,1% (đào tạo nghề đạt 28,7%).

- Tạo việc làm 30.000 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,0%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,0%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 18,4%.

- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 100%; có 4,9 bác sĩ/1 vạn dân.

c). Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86%.

- Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 96%.

- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý 65%

- Tỷ lệ rác thải công nghiệp được thu gom và xử lý 80%.

- Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom và xử lý 100%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực

3.1. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Tập trung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm, nhất là lúa gạo, cá tra, tôm càng xanh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, theo hướng tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản trong cơ cấu ngành và nâng cao chất lượng giống cây con đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng các giải pháp hỗ trợ cụ thể về tiêu thụ sản phẩm, tạo được mối quan hệ, hợp tác chặt chẽ, hiệu quả giữa đầu vào và đầu ra sản phẩm; giữa sản xuất với nhu cầu thị trường. Trọng tâm là các giải pháp về tiêu thụ lúa gạo, thủy sản, trái cây, đậu nành, hàng tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm đặc thù của địa phương. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; hoàn thành cơ bản quy hoạch và lồng ghép đầu tư xây dựng 30 điểm theo tiêu chí nông thôn mới.

3.2. Tăng cường phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với phát triển đô thị

Chú trọng mở thêm ngành nghề mới ngoài ngành công nghiệp chế biến nông - thuỷ sản, đảm bảo cho ngành công nghiệp lấy lại đà tăng trưởng ngày càng cao và bền vững. Hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng kết nối đến các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ từng khu, cụm công nghiệp. Giải quyết nhanh những tồn đọng về bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng yêu cầu triển khai dự án của các nhà đầu tư, sớm đưa vào hoạt động. Nghiên cứu cơ chế chính sách linh hoạt, phù hợp để huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch.

3.3. Mở rộng hoạt động thương mại-dịch vụ, chú trọng phát triển kinh tế biên giới, phát triển du lịch

Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường; tạo điều kiện thiết lập các kênh phân phối đa dạng, hiện đại. Tăng cường kiểm tra giá, niêm yết giá, bình ổn giá; chống đầu cơ, chống hàng gian, hàng giả, kém chất lượng. Xúc tiến các dự án đầu tư siêu thị tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự. Nâng cấp, mở rộng 05 chợ loại II lên chợ loại I (theo Quy hoạch của Ngành), hoàn chỉnh đưa vào sử dụng nhà lồng chợ Đường Thét, khu trung tâm thương mại Thanh Bình, trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Mêkông... Tiếp tục đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng du lịch; tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch trọng điểm của Tỉnh, du lịch biên giới, nối tuyến sang Campuchia...

3.4. Về tài chính, tín dụng và phát triển doanh nghiệp

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tài chính, tín dụng, điều hành thu chi ngân sách đúng theo dự toán, tăng cường huy động vốn tại chỗ đảm bảo 50% vốn trở lên so với tổng dư nợ năm 2011; tăng trưởng tín dụng 25% so với năm 2010. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, nhất là đất đai và tín dụng, hỗ trợ gia nhập thị trường, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; tăng cường công tác dự báo, thông tin thị trường. Chú trọng việc xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, nhất là đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Tỉnh. Vận động doanh nghiệp đầu tư địa bàn nông thôn.

3.5. Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản

Tăng cường phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, nhất là khâu giải phóng mặt bằng nhằm thúc đẩy, tác động Trung ương triển khai nhanh các công trình đầu tư trên địa bàn; thúc đẩy hoàn thành sớm các công trình giao thông, thủy lợi đang thi công dở dang... Chủ động chuẩn bị tốt các dự án để có đủ điều kiện tranh thủ vốn ODA, tập trung đầu tư nông nghiệp, nông thôn, nâng cấp phát triển đô thị thành phố Cao Lãnh và một số đô thị khác trong Tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành một số công trình trọng tâm, chú trọng công trình giao thông, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng thương mại, du lịch, hạ tầng nông thôn... Đồng thời, tập trung triển khai xây dựng đạt hiệu quả cao công trình nhà ở sinh viên, các công trình bệnh viện huyện, các trường dạy nghề của huyện, nhà ở cho hộ nghèo, đảm bảo tốt theo mục tiêu kế hoạch đề ra.

3.6. Tăng cường thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

Chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên. Thực hiện tốt Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2006-2015, phấn đấu hoàn thành cơ bản Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học giai đoạn 2008-2012, triển khai nhanh Chương trình dạy nghề nông thôn, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh… Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn, chú trọng kết hợp với các cơ sở đào tạo để có được lực lượng lao động có trình độ theo yêu cầu, nhất là cho các ngành dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Đặc biệt là đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn, đi đôi việc thực hiện chuẩn hóa lực lượng cán bộ công chức nhà nước cả về trình độ chính trị, trình độ quản lý, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…

3.7. Tạo sự chuyển biến tích cực về giảm nghèo, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường

Thực hiện các giải pháp đồng bộ về giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất, nhà ở, đời sống cho người nghèo. Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu, cụm công nghiệp.

Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Tăng cường tư vấn, tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động, chú trọng vào những thị trường có thu nhập cao. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, kết hợp sự giúp đỡ của Nhà nước với phát triển các quỹ từ thiện để trợ giúp các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, nạn nhân chiến tranh...

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, chú trọng công tác vận động, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của mọi người về bảo vệ môi trường. Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ tiên tiến nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục các cơ sở ô nhiễm. Triển khai thực hiện Đề án phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.

Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và nếp sống văn minh trong các tầng lớp nhân dân. Xây dựng cuộc sống ấm no, gia đình hạnh phúc, tiến bộ, cộng đồng giúp đỡ tương trợ lẫn nhau. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Chú trọng đầu tư phát triển một số môn thành tích cao của Tỉnh đang có lợi thế. Tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” đạt kết quả thiết thực.

3.8. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành, gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Lãnh đạo các cấp, các ngành, nêu cao trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, xem đây là giải pháp quan trọng quyết định thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Theo dõi sát diễn biến tình hình, sâu sát cơ sở, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, nhất là khâu thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, cùng với việc hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đăng ký, triển khai dự án đầu tư kịp thời, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; tiếp tục phát huy kết quả Đề án 30 của Chính phủ.

Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý phát triển theo quy hoạch, bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các ngành, địa phương. Thực hiện hoàn thành công tác lập, công bố quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020, đặc biệt là quy hoạch xã nông thôn mới.

Tiếp tục phát huy kết quả đạt được từ cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Xem đây là một trong những chuẩn mực, thước đo phẩm chất đạo đức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên.

Phổ biến rộng rãi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 đến mọi tầng lớp dân cư, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong xã hội, cùng chung tay ra sức nỗ lực thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch năm 2011 đề ra, năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp về nhiệm vụ, mục tiêu 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn cho những năm tiếp theo.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu tiếp thu những kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo; chỉ đạo triển khai thực hiện với tinh thần khẩn trương, quyết tâm cao, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2010./.

 

 

Nơi nhận:
-VPQH, VPCP I,II;
-Cục KTVBBTP;
-TT.TU,UBND,UBMTTQ tỉnh;
-Đoàn ĐBQH, UBKTTU;
-Đại biểu HĐND tỉnh;
-Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
-TT.HĐND,UBND huyện, thị, thành;
-Công báo tỉnh;
-Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Vĩnh Tân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 34/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 18/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Lê Vĩnh Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản