Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2013/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyêt và quản lý quy hoạch xây dựng;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 724/Tr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 về việc thông qua Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, với những nội dung chính sau đây: (Có nội dung Đồ án quy hoạch kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh Quảng Bình;
- Lưu: VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính

 

NỘI DUNG

ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 62/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI)

1. Phạm vi và thời hạn lập quy hoạch

1.1. Phạm vi lập quy hoạch:

Phạm vi quy hoạch là toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Bình 8.065 km2, gồm thành phố Đồng Hới và 6 huyện: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, được giới hạn như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh;

- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị;

- Phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;

- Phía Đông giáp biển Đông.

1.2. Thời hạn lập quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2020; giai đoạn dài hạn từ năm 2020 đến năm 2030.

2. Tính chất và mục tiêu phát triển

2.1. Tính chất vùng:

- Là vùng kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng, đa lĩnh vực, gồm công nghiệp - dịch vụ - du lịch - nông - lâm - ngư nghiệp, kinh tế biển;

- Là trung tâm tiểu vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ;

- Là đầu mối trung chuyển và cửa ngõ giao thông về đường bộ, đường thủy, trao đổi thương mại với các nước bạn Lào, Thái Lan thông qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và cảng biển Hòn La;

- Là vùng có các khu vực sinh thái quan trọng, trong đó có Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, với các tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái, đồng thời là vùng có khả năng phát triển các loại hình du lịch văn hóa, lịch sử cách mạng mang ý nghĩa Quốc gia và quốc tế;

- Là vùng phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học. Vùng phát triển công nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nông, lâm, ngư nghiệp...

- Là vùng có các khu vực có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của Quốc gia.

2.2. Mục tiêu phát triển:

- Cụ thể hóa các chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

- Phát huy có hiệu quả mối quan hệ nội, ngoại vùng, các thế mạnh về du lịch, năng lượng, khoáng sản, nông, lâm nghiệp, văn hóa, sinh thái, vị trí địa lý để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xác định các vùng động lực, các trục kinh tế động lực.

- Định hướng quy hoạch tổ chức không gian đô thị, phát triển dân cư, xây dựng mô hình phát triển không gian vùng tỉnh, hình thành hệ thống đô thị, phân loại, phân cấp đô thị, xác định tính chất đô thị cải tạo, xây mới, nâng cấp... Lựa chọn mô hình phát triển. Định hướng phân bố không gian xây dựng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, hệ thống hạ tầng xã hội và các điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, du lịch… trong đó xác định các vùng phát triển không gian, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội theo hướng cân bằng và bền vững.

- Tạo lập cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn trong tỉnh, xây dựng các chương trình kế hoạch và hoạch định các chính sách phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực.

- Xác định khung hạ tầng kỹ thuật diện rộng làm cơ sở cho việc phát triển đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các khu chức năng khác trong vùng.

3. Các dự báo phát triển

- Dự báo về dân số:

+ Năm 2020: Tổng dân số khoảng 950.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 306.000 người (chiếm 32,2%), dân số nông thôn khoảng 644.000 người (chiếm 67,8%);

+ Năm 2030: Tổng dân số khoảng 1.070.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 498.500 người (chiếm 46,6%), dân số nông thôn khoảng 571.500 người (chiếm 54,4%).

- Dự báo đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 9.200 - 9.600 ha; năm 2030 khoảng 16.500 - 17.500 ha.

- Dự báo đất xây dựng các khu dân cư nông thôn: Năm 2020 khoảng 6.000 - 6.500 ha; năm 2030 khoảng 5.800 - 6.000 ha.

4. Định hướng phát triển vùng

4.1. Định hướng phát triển không gian vùng:

a) Phân vùng phát triển không gian kinh tế - đô thị:

- Tiểu vùng kinh tế động lực trung tâm: Gồm thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch và khu vực phía Bắc huyện Quảng Ninh (thị trấn Quán Hàu, xã Lương Ninh, xã Vĩnh Ninh). Diện tích khoảng 234.000 ha, dân số khoảng 304.459 người. Thành phố Đồng Hới là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình, là trung tâm của tiểu vùng. Là vùng phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó dịch vụ thương mại, du lịch chất lượng cao, công nghiệp đa ngành đóng vai trò chủ đạo; phát triển du lịch sinh thái tầm cỡ Quốc gia, quốc tế kết hợp bảo vệ Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha Kẻ Bàng, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh tế biển.

- Tiểu vùng động lực phía Bắc: Gồm các huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa. Diện tích 317.800 ha. Dân số 334.435 người. Trong đó đô thị trung tâm tiểu vùng là cụm Khu kinh tế Hòn La và thị xã Ba Đồn. Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó: Cảng biển, công nghiệp đa ngành, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, giao thương kinh tế thương mại - cửa khẩu là chủ đạo; phát triển các ngành nông, lâm, thủy sản và các dịch vụ thương mại tổng hợp khác. Khai thác lợi thế vùng Nam Hà Tĩnh, Bắc Quảng Bình, hành lang kinh tế Đông - Tây, Quốc lộ 12A nối thông cửa khẩu với cảng biển nước sâu, hợp tác phát triển giữa các khu kinh tế Hòn La, Cha Lo, Vũng Áng, Cầu Treo. Hình thành các đô thị dọc tuyến Quốc lộ 12A, đường Hồ Chí Minh, khu vực Hòn La, Cha Lo.

- Vùng sinh thái nông - lâm nghiệp phía Nam: Gồm huyện Lệ Thủy và các xã của huyện Quảng Ninh (trừ thị trấn Quán Hàu, xã Lương Ninh và Vĩnh Ninh đã đưa vào tiểu vùng động lực trung tâm). Diện tích 254.700 ha. Dân số 219.030 người. Thị trấn Kiến Giang được xác định là trung tâm của tiểu vùng. Là vùng có tiềm năng về phong điện, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái, cầu nối với các đô thị và các tỉnh phía Nam.

b) Dự báo phát triển hệ thống đô thị và phân loại đô thị

- Giai đoạn đến 2020: Dự kiến có 13 đô thị, gồm có:

+ 01 đô thị loại II: Thành phố Đồng Hới, đô thị loại II (trước năm 2016) là đô thị trung tâm cấp vùng tỉnh, đô thị động lực của tiểu vùng kinh tế động lực trung tâm, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh.

+ 03 đô thị loại IV gồm có:

* Đô thị Ba Đồn (trở thành thị xã trong năm 2013): Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, là đô thị trực thuộc tỉnh, đô thị trung tâm tiểu vùng phía Bắc tỉnh Quảng Bình; trung tâm thương mại - dịch vụ, công nghiệp và du lịch của tiểu vùng phía Bắc tỉnh.

* Đô thị Hoàn Lão, đô thị loại IV trước 2020 (thị xã trước năm 2030): Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Bố Trạch; trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa huyện Bố Trạch, đô thị thương mại, dịch vụ, công nghiệp và du lịch.

* Đô thị Kiến Giang, đô thị loại IV (thị xã trước năm 2020): Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Lệ Thủy. Phát triển không gian đô thị theo hướng Đông Tây (mở rộng về phía Đông đường Quốc lộ 1A), liên kết với khu công nghiệp Bang, Cam Liên và không gian sinh thái nông nghiệp, du lịch tâm linh, khu du lịch suối nước khoáng Bang. Do Kiến Giang thuộc vùng đất trũng nên không gian đô thị sẽ phát triển theo hướng kết nối khu vực đô thị hiện hữu với các khu vực mới, đan xen là vùng sinh thái nông nghiệp.

+ 09 đô thị loại V, trong đó 5 đô thị hiện có và 4 đô thị xây dựng mới, gồm có:

* Đô thị Đồng Lê: Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Tuyên Hóa; trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa huyện Tuyên Hóa.

* Đô thị Quy Đạt: Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Minh Hóa; trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa huyện Minh Hóa, trung tâm khai thác và chế biến nông lâm sản, cung cấp cơ sở dịch vụ cho tuyến du lịch phía Tây của tỉnh.

* Đô thị Quán Hàu: Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Quảng Ninh; trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa huyện Quảng Ninh.

* Đô thị Việt Trung: Là thị trấn nông trường huyện Bố Trạch.

* Đô thị Lệ Ninh: Là thị trấn nông trường huyện Lệ Thủy.

* Đô thị Hòn La (Quảng Phú, xây dựng mới): Là đô thị trung tâm dịch vụ tổng hợp của Khu kinh tế Hòn La.

* Đô thị Quảng Phương (xây dựng mới): Là thị trấn huyện lỵ mới, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa huyện Quảng Trạch.

* Đô thị Phong Nha (xây dựng mới): Là đô thị du lịch và dịch vụ huyện Bố Trạch.

* Đô thị Dinh Mười (xây dựng mới): Là đô thị mới huyện Quảng Ninh.

- Giai đoạn đến năm 2030 dự kiến có 19 đô thị, gồm có:

+ 01 đô thị loại II là thành phố Đồng Hới;

+ 05 đô thị loại IV, gồm có: Hòn La - (Quảng Phú), Ba Đồn, Kiến Giang, Hoàn Lão, Đồng Lê;

+ 13 đô thị loại V, gồm có 6 đô thị hiện hữu và đô thị đã xây dựng trong giai đoạn năm 2020 là: Quy Đạt, thị trấn Nông Trường Việt Trung, thị trấn Nông Trường Lệ Ninh, đô thị du lịch Phong Nha, Quảng Phương, Dinh Mười và 7 đô thị xây dựng mới là: Đô thị cửa khẩu Cha Lo - Bãi Dinh huyện Minh Hóa, đô thị Hóa Tiến thuộc huyện Minh Hóa, đô thị Tiến Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa, đô thị Thanh Hà (Thanh Khê) huyện Bố Trạch, đô thị Áng Sơn thuộc huyện Quảng Ninh, đô thị Phúc Trạch thuộc khu vực Troóc huyện Bố Trạch và thị trấn Lâm trường Cà Roòng thuộc xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch.

c) Định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư nông thôn

Thực hiện theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

4.2. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:

a) Định hướng phát triển giao thông

* Đường bộ:

- Tuyến cao tốc Bắc Nam (1 phần trùng với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông): Xây dựng đạt quy mô cao tốc 4 - 6 làn xe.

- Tuyến Quốc lộ 1A: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, có 4 làn xe cơ giới, 2 làn mô tô. Xây dựng thêm đoạn tuyến Quốc lộ 1A từ phía Nam cầu Quán Hàu đến huyện Lệ Thủy. Mở rộng một số đoạn có lưu lượng lớn, đoạn qua đô thị thực hiện theo quy hoạch chung đô thị. Thay toàn bộ các cầu yếu trên QL 1A.

- Quốc lộ 12A, 12C, QL15 (đoạn không trùng với đường Hồ Chí Minh): Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

- Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây nắn tuyến đoạn qua xã Phúc Trạch và Sơn Trạch để không làm ảnh hưởng đến Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng: Toàn tuyến đạt quy mô đường cấp IV miền núi.

- Xây dựng tuyến đường mới từ Đồng Hới đi cửa khẩu Cà Roòng; sử dụng tuyến đường 20 Quyết Thắng và đường Hồ Chí Minh nhánh Tây qua vùng lõi của Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng là đường chuyên dụng phục vụ bảo vệ rừng và du lịch.

- Nâng cấp đường Quốc lộ 9B từ Quán Hàu - Vĩnh Tuy - Vạn Ninh - Tăng Ký - Cửa khẩu Chút Mút (nối Quốc lộ 1A đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, đường Hồ Chí Minh nhánh Tây và cửa khẩu Chút Mút).

- Nâng cấp đường Tỉnh 565 (Tỉnh lộ 16 cũ) đoạn từ Quốc lộ 1A (ngã ba Cam Liên) đến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây lên thành quốc lộ.

- Nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V - cấp III tùy theo yêu cầu từng đoạn. Đường liên xã, đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A.

- Đường tuần tra biên giới thực hiện phù hợp với Quyết định 313/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới đất liền giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo.

- Giao thông đô thị: Xây dựng theo cấp hạng đô thị và theo quy hoạch đô thị.

- Giao thông nông thôn: Theo tiêu chuẩn nông thôn mới.

- Bến bãi đỗ xe: Xây dựng 17 bến xe phục vụ cho toàn tỉnh.

* Đường sắt:

- Đường sắt thống nhất Bắc Nam: Nâng cấp các nhà ga, trang thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.

- Xây dựng mới tuyến đường sắt tốc độ cao từ Hà Tĩnh qua Quảng Bình sang nước bạn Lào (hướng tuyến cụ thể sẽ được Chính phủ phê duyệt sau). Xây dựng tuyến đường sắt từ cảng Hòn La đến cụm công nghiệp Tiến - Châu - Văn Hóa.

* Đường thủy:

- Cảng biển: Thực hiện theo Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung bộ (nhóm 3) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Đường thủy nội địa: Thực hiện theo Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

* Đường không:

Đến năm 2020 nâng cấp cảng Hàng không Đồng Hới lên thành cảng Hàng không quốc tế.

b) Chuẩn bị kỹ thuật

- Khống chế cao độ xây dựng cho các đô thị theo các tiêu chí đảm bảo an toàn ngập lũ, chống sạt lở. Thực hiện quản lý các cao độ xây dựng khống chế và các trục tiêu chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính);

- Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới đạt 80 - 100% đường nội thị của các đô thị có cống thoát nước mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa;

c) Thủy lợi:

- Để đáp ứng nhu cầu cấp nước lâu dài, tất cả các hồ trên địa bàn tỉnh sẽ được đưa vào quy hoạch khai thác, sử dụng phục vụ nông nghiệp. Nâng cấp 5 hồ sau để sử dụng phục vụ công nghiệp và sinh hoạt: Hồ Vực Tròn, hồ Sông Thai, hồ Vực Nồi, hồ Phú Vinh, hồ Phú Hòa. Riêng hồ Bàu Tró chỉ khai thác sử dụng mục đích sinh hoạt.

- Các hồ lớn quy hoạch nâng cấp bao gồm: Hồ Khe Văn, hồ Cầu Vồng (Quảng Ninh); hồ Rào Nan, hồ Khe Am (Quảng Trạch); hồ Nước Nóng (Minh Hóa).

- Lập dự án quy hoạch phòng chống thiên tai, trong đó đề xuất các giải pháp phù hợp với Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012.

d) Cấp nước:

- Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt: Theo Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng.

- Nhu cầu cấp nước:

+ Giai đoạn 2020: Tổng nhu cầu: 149.100 m3/ngày đêm; bao gồm đô thị và công nghiệp: 113.100 m3/ngày đêm, nông thôn: 36.000 m3/ngày đêm.

+ Giai đoạn 2030: Tổng nhu cầu: 206.000 m3/ngày đêm; bao gồm đô thị và công nghiệp: 161.000 m3/ngày đêm, nông thôn: 45.000 m3/ngày đêm.

e) Cấp điện:

- Nhu cầu cấp điện:

+ Giai đoạn đến năm 2020: 373,9 MW tương đương 439,8 MVA.

+ Giai đoạn đến năm 2030: 609,6 MW tương đương 717,1 MVA.

- Nguồn điện: Lưới điện Quốc gia và bổ sung bằng nguồn năng lượng tái tạo.

f) Thông tin liên lạc

Phát triển hệ thống thông tin liên lạc trong xu thế phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông công nghệ hiện đại, phủ rộng toàn tỉnh, với băng thông lớn, tốc độ cao và chất lượng thông tin đảm bảo độ tin cậy.

g) Xử lý chất thải rắn

Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Lý Trạch, Bố Trạch quy mô 35 ha để phục vụ cho thành phố Đồng Hới, các thị trấn Hoàn Lão, Nông Trường Việt Trung và một số xã thuộc huyện Bố Trạch.

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Quảng Lưu quy mô 25 ha, phục vụ cho thị xã Ba Đồn, thị trấn huyện lỵ mới huyện Quảng Trạch và Khu kinh tế Hòn La.

Tại các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy bố trí các khu xử lý chất thải rắn dạng phân tán với quy mô từ 3 - 8 ha với bán kính phù hợp đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn của từng địa phương.

Chất thải rắn nguy hại sẽ được quản lý, tập trung xử lý triệt để đảm bảo an toàn xã hội và vệ sinh môi trường.

h) Nghĩa trang:

Xây dựng nghĩa trang phục vụ cho thành phố Đồng Hới phù hợp theo quy hoạch; xây dựng các nghĩa trang phân tán tại các huyện phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương. Dự kiến quy mô xây dựng giai đoạn đầu là: (2 - 3) ha/huyện; giai đoạn tiếp theo là (5 - 10) ha/huyện.

k) Bảo vệ môi trường:

- Bảo vệ môi trường ven biển từ Hòn La đến Lệ Thủy: Kiểm soát ô nhiễm dầu, đổi mới công nghệ, mô hình nuôi trồng thủy hải sản sạch, nuôi hữu cơ, luân canh, sử dụng chế phẩm sinh học.

- Bảo vệ môi trường nội địa:

+ Thiết lập các vành đai cây xanh trong thành phố và trong khu công nghiệp. Tăng cường trồng cây xanh hai bên đường, dải phân cách.

+ Ưu tiên các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường: Công nghiệp dệt may, da giầy, chế biến nông lâm sản xuất khẩu.. khuyến khích và tiến tới sử dụng vật liệu không nung, sử dụng công nghệ xanh.

+ Bảo vệ vùng di sản văn hóa và bảo tồn đa dạng sinh học: Tăng cường quản lý, tạo việc làm cho người dân, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên. Thực hiện quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, giá trị di tích, rừng phòng hộ ven biển...

+ Tăng cường trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, cây chắn sóng bảo vệ đê biển. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ở các đoạn xung yếu nhất; đầu tư các dự án chống ngập tại các đô thị; định hướng phát triển nền công nghiệp xanh, đẩy mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như gió, năng lượng mặt trời.

+ Thu gom nguồn nước thải, rác thải, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.

5. Chương trình Dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2020

- Xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh

- Nâng cấp các đô thị Đồng Hới, Kiến Giang, Hoàn Lão, xây dựng mới các đô thị: Đô thị Phong Nha, Quảng Phương, Dinh Mười, Hòn La.

- Xây dựng cơ sở vật chất của Khu kinh tế Hòn La và Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo;

- Xây dựng cơ sở vật chất phát triển du lịch chất lượng cao gắn với bảo tồn di sản thiên nhiên tại Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để sớm hình thành cửa khẩu Chút Mút.

- Chương trình phòng chống, hạn chế tác hại thiên tai, lũ, lụt, biến đổi khí hậu.

- Chương trình phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở tái định cư, ổn định dân cư các vùng có dự án đầu tư phát triển; xây dựng nhà ở kiên cố cho dân vùng ven biển, cửa sông....

- Chương trình xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng: Các công trình giao thông đường bộ, đường thủy; đường sắt, hàng không.

- Các chương trình phát triển các vùng du lịch.

6. Tổ chức thực hiện theo cơ chế quản lý phát triển vùng

- Các cơ chế ưu đãi khuyến khích: Phát huy nội lực, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Về quản lý Nhà nước: Vận hành lồng ghép các quy hoạch ngành trong tỉnh, thống nhất trong tổng thể không gian để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và đất đai. Quản lý phát triển đô thị theo phân cấp và có sự tham gia của cơ quan quản lý chuyên ngành để lựa chọn đầu tư, đặc biệt đối với các khu đặc thù hoặc có qui mô lớn.

- Lập kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch vùng gồm các chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư. Các hoạt động đầu tư cần có sự thống nhất, tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập trong quy hoạch vùng.

- Lập quy định quản lý vùng để quản lý phát triển theo nội dung quy hoạch vùng, trong đó xác lập những yêu cầu về quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các quy hoạch xây dựng đô thị và các dự án đầu tư xây dựng./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 62/2013/NQ-HĐND thông qua Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030

  • Số hiệu: 62/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 18/07/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Lương Ngọc Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản