Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2011/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2012

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung mọi nỗ lực cao nhất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo bước chuyển biến rõ nét về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Tiếp tục đổi mới, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng trên 10%, trong đó: nông lâm nghiệp tăng 3,5 - 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%; dịch vụ tăng 11 - 12%. Cơ cấu GDP: Nông lâm nghiệp chiếm 38 - 39%, công nghiệp - xây dựng 21 - 22%, dịch vụ 40 - 41%.

- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế khoảng 23 triệu đồng.

- Sản lượng lương thực khoảng 290 nghìn tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 15 - 16%.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 7.300 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 3.258,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 820,5 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.400 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 38 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 3.763,590 tỷ đồng (đã bao gồm nguồn cải cách tiền lương 2012), trong đó chi thường xuyên 3.355,080 tỷ đồng.

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2‰.

- Số lao động được giải quyết việc làm mới 12.500 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 37%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia mới: 10 trường.

- Số xã mới có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa: 02 xã, lũy kế 208 xã, đạt tỷ lệ 92%.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 95,5%.

- Tỷ lệ thôn, bản, khối phố có nhà văn hoá: 70%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: 92,9%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.

- Trồng mới 8.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 51,3%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 78%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch: 95%.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý: 79%.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Tập trung phát triển kinh tế nhanh và bền vững

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, trong đó tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trọng yếu như đường giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, kho bãi của các khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Đồng Đăng, Tân Thanh và Chi Ma. Tiếp tục làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, đồng thời xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách của tỉnh, để thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào Khu kinh tế. Triển khai thực hiện Dự án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đô thị Đồng Đăng trong chương trình hợp tác với Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nội ngành nông lâm nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Tập trung thâm canh, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm; tiếp tục phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Chú trọng phát triển chăn nuôi, tổ chức tốt công tác phòng chống các loại dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Khai thác diện tích mặt nước có khả năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát triển rừng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống các công trình thuỷ lợi đầu mối, hệ thống kênh mương nội đồng. Chủ động phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 12/8/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2020.

Chú trọng hỗ trợ, tạo điều kiện ổn định, duy trì sản xuất, kinh doanh của các cơ sở công nghiệp hiện có; đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào vận hành Nhà máy xi măng Hồng Phong và một số dự án thuỷ điện nhỏ. Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Bành; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp Hợp Thành, Hữu Lũng và các dự án nhiệt điện Na Dương (giai đoạn 2), Nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Dragon.

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn; chú trọng ổn định và tăng giá trị một số mặt hàng xuất khẩu của địa phương. Tổ chức tốt thị trường nội địa, tiếp tục hoàn thiện đầu tư, củng cố hệ thống chợ nông thôn, chợ thị trấn, thị tứ. Tập trung phát triển hạ tầng dịch vụ và mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh. Khuyến khích đầu tư phát triển các điểm, khu du lịch có quy mô vừa và nhỏ đi đôi với chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ du lịch.

Tập trung chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách; bám sát nguồn thu, khoản thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…; thực hiện đồng bộ các biện pháp trong thu hồi nợ đọng thuế, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán năm. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chi tiêu ngân sách, bảo đảm chi theo dự toán, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí, đáp ứng các nhiệm vụ thường xuyên và chủ động giải quyết được các khoản chi đột xuất phát sinh. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản nhà nước.

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể.

b) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tập trung chỉ đạo cải thiện và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Áp dụng rộng rãi các hình thức huy động vốn, kể cả huy động vốn vay theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn tín dụng ưu đãi, nguồn tạm ứng Kho bạc nhà nước...), đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực có đủ điều kiện nhằm huy động tối đa các nguồn vốn từ xã hội vào đầu tư phát triển. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn chương trình mục tiêu khác để hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu, vùng kinh tế động lực và các vùng nông thôn, vùng khó khăn. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Đảm bảo bố trí các vốn ngân sách, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu theo đúng cơ cấu, mục tiêu và thứ tự ưu tiên theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, bồi thường, giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công trình, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn theo đúng kế hoạch.

c) Phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người. Nâng cao kết quả phổ cập giáo dục và đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Chăm lo đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và phát triển mạng lưới trường lớp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các hoạt động giáo dục đào tạo. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020.

Tăng cường công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến người dân. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động văn hoá thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Đẩy mạnh thực hiện Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hoá thôn, bản, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2015. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, sẵn sàng cơ sở vật chất và nhân lực thường trực, đảm bảo khống chế và dập dịch kịp thời khi có dịch xảy ra; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và thái độ chăm sóc phục vụ người bệnh, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn; bảo đảm thuốc chữa bệnh và vật tư y tế cho công tác phòng và chữa bệnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện tuyến huyện từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, nhất là các chính sách bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Huy động và sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho xoá đói giảm nghèo. Chuẩn bị sẵn sàng các phương án hỗ trợ cứu đói giáp hạt đối với những nơi bị thiệt hại nặng do mất mùa lúa vụ mùa năm 2011. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

d) Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ và tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường

Đẩy mạnh ứng dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế lựa chọn, xây dựng, thẩm định, giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công nghệ cao. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước và trong tổ chức sản xuất kinh doanh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Tập trung xử lý chất thải và nước thải ở khu đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

đ) Tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tăng cường công tác quản lý biên giới, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự an toàn khu vực biên giới; thực hiện chủ trương xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài, hợp tác cùng phát triển. Thực hiện tốt công tác quốc phòng - quân sự địa phương. Từng bước nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang nhân dân, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, làm tốt công tác tuyển quân. Tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập hoạt động tác chiến khu vực phòng thủ cấp huyện; diễn tập chiến đấu - trị an tại các xã, phường, thị trấn. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm. Đẩy mạnh các biện pháp đồng bộ bảo đảm an toàn giao thông, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại, trọng tâm là triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương để tích cực chủ động tham gia diễn đàn hợp tác quốc tế, các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư ngoài nước.

e) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các ngành, các cấp. Nâng cao năng lực điều hành, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của hệ thống hành chính các cấp. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

Làm tốt công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành pháp luật.

g) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp

Tập trung chỉ đạo, tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; công tác bắt, tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phùng Thanh Kiểm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 60/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 60/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Phùng Thanh Kiểm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản