Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/NQ-HĐND

Long An, ngày 27 tháng 10 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH LONG AN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Thực hiện Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Thực hiện Báo cáo số 7374/BC-HĐTĐ ngày 15 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về thẩm định quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tỉnh Long An;

Xét Tờ trình số 3208/TTr-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thống nhất nội dung Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 886/BC-HĐND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ban Kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh Long An) với những nội dung chính như sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI VÀ THỜI KỲ QUY HOẠCH

1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch

Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch tỉnh Long An bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Long An với tổng diện tích tự nhiên là 4.494,94 km2, có tọa độ địa lý: 105°30'30" đến 106°47'02" kinh độ Đông và 10°23’40" đến 11°02’00" vĩ độ Bắc. Phía Bắc tiếp giáp với Vương Quốc Campuchia, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tiền Giang, phía Đông tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Tây tiếp giáp với tỉnh Đồng Tháp.

2. Thời kỳ lập quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

II. Quan điểm, mục tiêu phát triển và các đột phá phát triển

1. Quan điểm

- Cụ thể hóa định hướng bố trí không gian, huy động và sử dụng nguồn lực, và phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh của quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành của cả nước.

- Bảo đảm sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thân thiện với môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học; cân bằng, hài hòa với các giá trị xã hội; thích ứng linh hoạt, sáng tạo với biến đổi khí hậu, bệnh dịch và thiên tai và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của các hiện tượng này đối với phát triển kinh tế - xã hội.

- Coi trọng thu hút, nuôi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng các mô hình kinh tế mới, tạo đà để nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng, chủ động tận dụng tốt nhất cơ hội của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Bảo đảm có không gian và kết cấu hạ tầng cho phát triển, tận dụng tối đa vị trí địa chiến lược của tỉnh nhằm tăng cường kết nối, hợp tác với các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, và các tỉnh giáp biên của Campuchia.

- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2030: Long An trở thành một trung tâm phát triển kinh tế năng động, bền vững của vùng Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên nền tảng công nghiệp xanh, tự động hóa, và khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo; là cửa ngõ kết nối thông suốt, thuận tiện giữa vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm môi sinh, cải thiện an sinh, giữ vững trật tự an toàn xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Tầm nhìn phát triển đến năm 2050: Long An phát triển đột phá, trở thành khu vực phát triển kinh tế động lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, hình thành cụm công nghiệp công nghệ cao hàng đầu trong Vùng, tiếp tục duy trì vị thế tỉnh công nghiệp phát triển bền vững hàng đầu của cả nước, cân bằng giữa giá trị về kinh tế, xã hội và môi trường.

2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Về kinh tế:

- GRDP tăng 9%/năm giai đoạn 2021 - 2030; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 180 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa với sự tăng trưởng ổn định của khu vực dịch vụ; tỷ trọng đóng góp của khu vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lần lượt là 7%, 64% và 29%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng bình quân 13,5%/năm giai đoạn 2021-2030; thu ngân sách nhà nước đạt gần 100 nghìn tỷ đồng vào năm 2030.

- Tổng mức đầu tư phát triển thời kỳ 2021 - 2030 hơn 300 nghìn tỷ đồng.

b) Về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế:

- Dân số tăng bình quân 1%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.

- Trường học đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 70%; hoàn thành phổ cập giáo dục mẫu giáo cho trẻ 3 - 4 tuổi.

- Tạo thêm bình quân 30 - 35 nghìn việc làm/năm trong giai đoạn 2021 - 2030, chủ yếu trong ngành chế biến, chế tạo và dịch vụ.

- Giảm 50% số hộ nghèo trong từng giai đoạn 5 năm của thời kỳ quy hoạch; số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 80%; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.

- Số giường bệnh trên vạn dân: đạt 27 giường; tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân: 11 bác sĩ.

c) Về bảo vệ môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 3,3%.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 100% đối với toàn tỉnh.

d) Về không gian và kết cấu hạ tầng:

- Hoàn thành các dự án cơ sở hạ tầng chính, bao gồm đường vành đai Thành phố Tân An, đường tỉnh 830E (đoạn từ nút giao đường cao tốc đến đường tỉnh 830), tỉnh lộ 827E hay Quốc lộ 50B.

- Thành phố Tân An trở thành đô thị loại I vào năm 2025; thành lập 03 khu đô thị mới tại Bến Lức, Đức Hòa và Cần Giuộc với kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 55%.

đ) Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh vực gắn bó chặt chẽ, mật thiết với bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Giảm mạnh tỷ lệ phạm pháp hình sự, đặc biệt tại khu vực biên giới.

3. Các đột phá phát triển

- Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối của tỉnh với hệ thống giao thông quốc gia (cao tốc, đường sắt và cảng biển) và các trung tâm logistics.

- Phát triển công nghiệp, năng lượng xanh và đô thị bền vững, đưa vào vận hành nhà máy LNG, với hệ thống chia sẻ LNG hiệu quả, hệ thống cơ sở tiếp nhận và sử dụng năng lượng lạnh cũng như các sản phẩm khác từ nhà máy điện khí LNG.

- Tạo đột phá trong cơ chế, chính sách và các điều kiện thu hút đầu tư, chú trọng thực hiện xúc tiến thương mại nông nghiệp kết hợp với ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư công nghiệp công nghệ cao; chú trọng đột phá công nghiệp năng lượng và tạo lợi thế cạnh tranh để đầu tư, thương mại và dịch vụ.

III. Phương án phát triển ngành, lĩnh vực

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Ngành công nghiệp - xây dựng

- Ngành công nghiệp của Long An sẽ dần dịch chuyển từ các ngành thâm dụng lao động sang các nhóm ngành công nghệ cao, ứng dụng tự động hóa vào trong sản xuất, tập trung tạo ra các nhóm sản phẩm có giá trị thặng dư cao. Đa dạng hóa lĩnh vực năng lượng với sự phát triển Trung tâm LNG-NG và Hệ thống phân phối khí tự nhiên năng lượng, trung tâm phát triển năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ chế biến, chế tạo. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp - xây dựng đạt tốc độ tăng 10,5 - 11%/năm giai đoạn 2021 - 2030.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm giai đoạn 2021-2030. Khuyến khích phát triển các ngành: sản xuất kim loại; chế biến, bảo quản thực phẩm; điện tử; hóa chất, hóa dược; thời trang; và năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh chuyển dịch ngành khai khoáng và khai thác đá sang các loại vật liệu xây dựng bền vững hơn, giảm tác động tiêu cực đến môi sinh và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Nâng cao năng lực ngành xây dựng, đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, thi công trong các công trình hiện đại, phức tạp trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với các công trình liên quan đến thủy lợi, giao thông, phát triển đô thị và nhà ở. Hình thành các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng với trang thiết bị tiên tiến, tiếp cận và từng bước làm chủ các công nghệ hiện đại trong thi công xây lắp, đảm bảo thực hiện được các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh và có thể mở rộng hoạt động ra nước ngoài như thị trường Campuchia. Tăng trưởng ngành xây dựng đạt 13% bình quân năm trong toàn giai đoạn 2021 - 2030.

b) Ngành dịch vụ

Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng bình quân 7,5 - 8,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030 với chất lượng, năng lực cạnh tranh của ngành được cải thiện, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh có khu vực dịch vụ phát triển bằng với nhóm khá của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phát triển các yếu tố thúc đẩy kinh tế - xã hội quan trọng, dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là các ngành giáo dục, y tế, thương mại bán buôn/bán lẻ và logistics. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 13 - 14%/năm giai đoạn 2021 - 2030 (chưa loại trừ yếu tố trượt giá).

c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tiếp tục duy trì các không gian sản xuất lúa đảm bảo mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực cho từng giai đoạn phát triển cụ thể. Chuyển một phần diện tích đất lúa, đất trồng cây ăn quả, đất rừng sang các mục đích sử dụng khác để phát triển kinh tế - xã hội; giữ ổn định diện tích rừng phòng hộ, bảo vệ nghiêm diện tích rừng tại các khu vực hạn chế phát triển. Tập trung duy trì không gian phát triển chăn nuôi gắn với việc xây dựng và tổ chức thực hiện vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Hình thành các khu nông nghiệp và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, để tạo ra sản phẩm chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao. Hình thành các cơ sở chế biến thực phẩm quy mô lớn để gia tăng giá trị đầu ra cho nông nghiệp, đáp ứng cả tiêu dùng trong nước và các thị trường xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, chất lượng và hiệu quả, gắn với xây dựng chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, chuỗi giá trị, truy xuất được nguồn gốc, góp phần nâng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm của ngành đạt 2,0 - 2,5%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Giáo dục và đào tạo

Tập trung đổi mới phương pháp quản lý và phương pháp dạy học trong thời kỳ kỷ nguyên số hóa. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, truyền thông hiện đại trong tiếp cận học và dạy học. Cũng như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác đổi mới tiếp cận công nghệ hiện đại. Tăng cường công tác phổ cập giáo dục, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho HS cấp trung học phổ thông. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường trung học phổ thông tại các đô thị trung tâm, nơi có điều kiện. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật, trẻ sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai biến đổi khí hậu.

b) Y tế và chăm sóc sức khỏe

Phát triển đồng bộ mạng lưới và cơ sở hạ tầng khám chữa bệnh nhằm bảo đảm tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng, đặc biệt tại các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là bác sỹ về số lượng và trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và dịch vụ y tế cho người dân trong và ngoài tỉnh. Nâng cao chất lượng và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế cho các cơ sở khám chữa bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cả quy trình vận hành và công tác khám chữa bệnh, giúp tăng cường năng lực và hiệu quả khám chữa bệnh. Tuổi thọ trung bình đạt 76 - 77 tuổi; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân trên 95%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 15%.

c) An sinh xã hội

Nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của nhân dân, giảm nghèo bền vững. Tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện cho mọi người dân, giảm thiểu bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận thông tin, các dịch vụ xã hội và tham gia các hoạt động xã hội của người dân giữa các vùng. Chủ động hỗ trợ người dân có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai và dịch bệnh để ổn định cuộc sống; đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác từ thiện và nhân đạo để tạo điều kiện cho những người yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng. Thu hẹp khoảng cách và đẩy mạnh cải thiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; ngăn chặn sự gia tăng bạo lực trên cơ sở giới. Thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em, đảm bảo môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện. Xây dựng và phát triển các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn.

d) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tập trung xây dựng các hệ sinh thái hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp gắn với sự phát triển của Khu kinh tế ven biển Long An. Phát triển nguồn nhân lực đồng bộ giữa đào tạo nội bộ và thu hút đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ từ lao động lành nghề đến các chuyên gia cao cấp. Phát triển toàn diện thị trường khoa học, công nghệ và các tổ chức trung gian công nghệ tạo cơ chế liên kết hoạt động giữa các tổ chức khoa học, công nghệ với doanh nghiệp và các tổ chức khác. Năng suất yếu tố tổng hợp đóng góp trên 45% cho tăng trưởng toàn tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tất cả các lĩnh vực từ quản lý nhà nước đến hoạt động kinh tế xã hội tạo bước đột phá về năng lực quản trị điều hành quyền số hóa, nâng cao lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển nền kinh tế tri thức. Coi doanh nghiệp là trung tâm ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tiếp tục phát triển khoa học, công nghệ dựa trên nguồn lực hiện có và tăng cường các giải pháp thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của các thành phần trong xã hội trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ. Thí điểm cơ cấu các tổ chức khoa học công nghệ công lập của tỉnh theo hướng tự chủ, liên kết, tiếp cận chuẩn mực khu vực, quốc tế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả. Phấn đấu có khoảng 30 doanh nghiệp khoa học, công nghệ vào năm 2030.

Phát triển khoa học, công nghệ một cách đồng bộ giữa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tập trung hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phân tích kiểm định, kiểm nghiệm đảm bảo đủ mạnh nhằm kiểm soát được các hoạt động về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và môi trường.

Tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, hợp tác nghiên cứu và phát triển công nghệ; tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu tư trang bị kết cấu hạ tầng công nghệ cho tỉnh.

đ) Thông tin, truyền thông và viễn thông

Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh; phấn đấu vào nhóm các tỉnh, hoàn thành thực hiện chuyển đổi số tốt, đưa Long An trở thành tỉnh có chỉ số cao về phát triển Chính phủ số, kinh tế số của cả nước; kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP vào năm 2030. Tập trung hoàn thiện hạ tầng bưu chính, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số cung cấp công cụ phù hợp cho người dân và doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số.

Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ phát triển bền vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, phong trào đổi mới sáng tạo và tăng năng suất lao động, tạo môi trường khởi nghiệp sáng tạo, chủ động chuyển đổi phát triển kinh tế số, hỗ trợ để hình thành các doanh nghiệp số có khả năng cạnh tranh trong khu vực. 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.

Tiếp tục xây dựng ngành báo chí, truyền thông theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước và tích cực tuyên truyền, hỗ trợ lan tỏa các chương trình phát triển.

e) Văn hóa, thể thao và du lịch

Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên nguyên tắc hài hòa giữa yêu cầu bảo tồn di sản và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Thể dục thể thao quần chúng là nền tảng và nhiệm vụ chiến lược để củng cố và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, còn thể thao thành tích cao là nhiệm vụ phấn đấu toàn ngành thể dục thể thao của Tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh mũi nhọn về phát triển du lịch của tỉnh bao gồm du lịch sinh thái, tập trung tại khu vực Đồng Tháp Mười, cũng như các mô hình nghỉ dưỡng ven đô đối với các khu vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh, trở thành vùng du lịch vệ tinh, ven đô. Tu bổ, tôn tạo 21 di tích cấp quốc gia và hệ thống di tích cấp tỉnh hiện hữu, phổ biến nét đẹp di sản văn hóa đến cộng đồng dân cư trong và ngoài nước. 100% đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Truyền thanh; 100% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng; phấn đấu đạt chỉ tiêu 100% đơn vị hành chính cơ sở (ấp, khu phố) có Nhà văn hóa - Khu Thể thao, đạt chuẩn về diện tích đất và quy mô xây dựng theo quy định, sát thực tiễn và đúng định hướng của Trung ương.

g) Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế; giữ vững chủ quyền an ninh biên giới trên đất liền. Nắm và dự đoán đúng tình hình, không để xảy ra bị động, bất ngờ; kịp thời phát hiện và xử lý có hiệu quả mọi tình huống; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển. Mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.

3. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

Cấu trúc không gian tỉnh Long An được dựa trên các hành lang kinh tế liên kết giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với vùng Đồng bằng sông Cửu Long([1]) và phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương, được xác định bao gồm: 02 hành lang - 01 trung tâm - 01 vùng - 06 trục động lực, phát huy tiềm năng và lợi thế địa kinh tế - văn hóa - chính trị, tạo dựng các trung tâm, hình thành các vùng chức năng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An.

(1) Hai hành lang kinh tế chính liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long.

- Hành lang đường Vành đai 3 - 4: bám dọc theo các trục đường vành đai 3 và vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh

- Hành lang phát triển phía Nam: thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang: bám dọc theo trục động lực liên tỉnh bắt đầu từ Thành phố Hồ Chí Minh đi qua Long An và kết nối với tỉnh Tiền Giang.

(2) Một trung tâm

Thành phố Tân An trở thành trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, thương mại-dịch vụ, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, chuyển đổi số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, chú trọng đột phá công nghiệp năng lượng và tạo lợi thế cạnh tranh để đầu tư, thương mại, dịch vụ kết nối các hành lang và trục động lực dọc Quốc lộ 62, nối liền vùng Đồng Tháp Mười và quốc gia Campuchia.

(3) Một vùng trọng điểm:

Về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, sinh thái và kinh tế cửa khẩu phía Tây (Vùng Đồng Tháp Mười) liên kết giao thông đa cấp với 2 hành lang và trung tâm Tân An.

(4) Sáu trục động lực

- Trục động lực Vành đai 3 - Vành đai 4: Kết nối Long An với Vùng Đông Nam Bộ - Thành phố Hồ Chí Minh; kết nối Sân bay Quốc tế Long Thành - Cảng Long An.

- Trục động lực quốc lộ 50B: Kết nối Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang.

- Trục động lực song hành quốc lộ 62: Kết nối Trung tâm hành chính tỉnh (Thành phố Tân An) - vùng kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bình Hiệp - vùng Đồng Tháp Mười.

- Trục động lực Mỹ Quý Tây-Lương Hoà-Bình Chánh: Kết nối cửa khẩu Mỹ Quý Tây-Vùng đô thị, công nghiệp ở huyện Bến Lức và thành phố Hồ Chí Minh.

- Trục động lực quốc lộ N1: Kết nối Long An với vùng Đồng bằng sông Cửu Long - vùng Đông Nam Bộ - vùng Tây Nguyên.

- Trục động lực Đức Hòa: Kết nối hệ thống các khu công nghiệp, đô thị vùng huyện Bến Lức, Đức Hoà-Thành phố Hồ Chí Minh-Cửa khẩu Quốc gia Mỹ Quý Tây.

Trên cơ sở đó, phân vùng phát triển không gian tỉnh Long An thành 03 vùng sau:

- Vùng 1 (Vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, du lịch và kinh tế cửa khẩu): bao gồm thị xã Kiến Tường và các huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, một phần huyện Thủ Thừa. Định hướng phát triển mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và đảm bảo phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ hậu cầu chế biến và kinh doanh lúa gạo. Vùng 1 cũng được định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp tại khu kinh tế cửa khẩu; phát triển du lịch sinh thái như phát triển đô thị Kiến Tường nhằm đảm bảo giao lưu thương mại, dịch vụ giữa vùng Đồng Tháp Mười và thành phố Tân An.

- Vùng 2 (Vùng đệm sinh thái): nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, bao gồm huyện Đức Huệ, một phần huyện Thủ Thừa và một phần huyện Tân Trụ. Trước mắt, Vùng 2 được định hướng phát triển nông nghiệp, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, khu trung chuyển nội tỉnh. Xây dựng trung tâm Vùng là thị trấn Thủ Thừa nhằm kết nối các tiểu vùng kinh tế của tỉnh, giữa cửa khẩu đất liền và cảng biển. Liên quan tới kiểm soát quy hoạch, kiểm soát chặt chẽ sự phát triển của vùng 2 và chỉ cho phép phát triển ở các khu vực đã quy định dọc các tuyến đường và ở một số khu vực chỉ định khác.

- Vùng 3 (Vùng phát triển đô thị và công nghiệp) bao gồm các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, một phần huyện Tân Trụ, thành phố Tân An và một phần huyện Thủ Thừa, Châu Thành. Định hướng tập trung phát triển đô thị và công nghiệp tổng hợp, tạo thành hành lang phát triển đô thị trung tâm ở Bến Lức - Tân An và các đô thị công nghiệp đặc thù ở Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước; Phát triển nông nghiệp ven đô, chuyên canh ở Châu Thành, Tân Trụ.

IV. Phương án quy hoạch và phát triển hệ thống đô thị, các khu chức năng và tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

a) Đến năm 2025, toàn tỉnh có 21 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Tân An); 04 đô thị phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại III (đô thị Kiến Tường, toàn huyện Bến Lức, toàn huyện Đức Hòa, toàn huyện Cần Giuộc); 09 đô thị loại IV (Cần Đước, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tầm Vu, Tân Trụ, Đông Thành); 07 đô thị loại V (Bình Phong Thạnh, Hưng Điền B, Rạch Kiến, Khánh Hưng, Thái Bình Trung, Mỹ Quý Tây, Long Cang).

b) Đến năm 2030, toàn tỉnh có 25 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Tân An); 01 đô thị loại II (thị xã Kiến Tường); 03 đô thị loại in (đô thị Đức Hòa, đô thị Cần Giuộc, đô thị Bến Lức); 9 đô thị loại IV là các thị trấn (Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Tân Trụ, Cần Đước, Tầm Vu, Đông Thành); 11 đô thị loại V (thị trấn Bình Phong Thạnh, Hưng Điền B, Khánh Hưng, Thái Bình Trung, Hậu Thạnh Đông, Mỹ Quý Tây, Rạch Kiến, Lạc Tấn, Long Cang, Long Trạch, Long Hựu Đông).

2. Phương án phát triển các khu chức năng

a) Khu kinh tế

Là trọng điểm phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển đô thị và công nghiệp gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Long An và khu kinh tế ven biển Long An. Tổng diện tích đất khu kinh tế đến năm 2030 là 26.010 ha.

b) Các khu, cụm công nghiệp

Trong thời kỳ 2021-2030, bổ sung quy hoạch mới 20 khu công nghiệp và thu hồi 01 khu công nghiệp([2]), tổng diện tích tăng lên là 9.596,52 ha, nâng tổng số khu công nghiệp là 56 Khu công nghiệp với diện tích 21.882,00 ha.

Đến năm 2030 có 73 cụm công nghiệp với tổng diện tích cụm công nghiệp là 3.989 ha.

3. Phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; phát huy vai trò trưởng thôn, xóm, người có uy tín trong cộng đồng trong công tác tuyên truyền, vận động. Đồng thời gắn kết với việc xây dựng, tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả đối với người dân trong khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Xác định, lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với năng lực, nhận thức của người dân và thế mạnh của địa phương. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng đội ngũ khuyến nông viên, cộng tác viên khuyến nông, những người có kinh nghiệm trong việc nuôi trồng các cây con có giá trị kinh tế cao. Các nhóm cơ quan, đơn vị giúp đỡ phương tiện phục vụ cho phát triển sản xuất như giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, kỹ năng, phương pháp, ứng dụng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

Đầu tư hạ tầng giao thông liên kết khu vực biên giới, khu vực Đồng Tháp Mười với các trung tâm đô thị của tỉnh. Ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyết mạch như quốc lộ N1, các đường tỉnh: 819, 831D, 831B, 829, 830. Mở mới các tuyến: đường tỉnh 828 kéo dài, đường tỉnh MM15, các tuyến vành đai Tân Hưng, Vĩnh Hưng. Nâng cấp cải tạo tuyến đường tuần tra biên giới, các tuyến đường huyện, đường xã; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, trường lớp học, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư

Phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, theo hướng sản xuất hàng hóa: Hình thành vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa tập trung ở các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười; vùng chuyên canh trồng cây chanh, thanh long, dưa hấu, rau an toàn, vùng chăn nuôi gia súc hình thức trang trại tập trung đối với bò, trâu ở Đức Hòa, Đức Huệ,... Quy hoạch dân cư nông thôn gắn với quy hoạch phát triển các vùng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - hiện đại hóa nông thôn

Hình thành các tổ chức hợp tác của nông dân, mở rộng các hình thức hỗ trợ vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ liên kết nông dân với doanh nghiệp để giải quyết ổn định đầu ra cho sản phẩm. Xây dựng mối liên kết giải quyết việc làm với các doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động địa phương theo nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài địa phương, trong và ngoài tỉnh.

Đẩy mạnh công tác giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng. Song song đó, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện ở cơ sở để có biện pháp khắc phục những vướng mắc, hạn chế.

Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nhân dân vùng sâu vùng xa, hướng tới mục tiêu giải quyết, tạo việc làm cho người lao động tại chỗ, thúc đẩy sự phát triển của địa phương.

4. Phương án tổ chức khu vực nông thôn

Vùng Đồng Tháp Mười: phân bố dân cư nông thôn theo hình thái tuyến - cụm dân cư gắn với vùng sản xuất lúa, gắn kết các hình thái dân cư này với mô hình du lịch cộng đồng. Phát triển hoàn chỉnh các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười.

Vùng trung tâm và các huyện phía Bắc (thành phố Tân An, các huyện: Thủ Thừa, Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ): phát triển dân cư nông thôn theo hình thái dân cư tập trung quy mô lớn.

Vùng các huyện phía Nam (Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc): phân bố theo hình thái tuyến cụm và làng nghề, làng vườn, giảm dần các khu dân cư đơn lẻ, tăng mật độ cư trú các điểm dân cư nông thôn theo hướng đô thị hóa nông thôn.

V. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải

a) Đường bộ

- Nâng cấp và xây mới 05 tuyến cao tốc trên địa bàn tỉnh Long An.

- Nâng cấp, cải tạo, mở mới một số tuyến đường tỉnh có tính chất quan trọng, trong việc phát triển kinh tế xã hội đạt từ cấp I - II, các tuyến còn lại đạt cấp III-IV.

- Xây dựng các trục giao thông kết nối hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia (đường bộ cao tốc, cảng quốc tế Long An) đến trung tâm du lịch quốc gia, quốc tế và các cụm du lịch cấp vùng, đến các khu công nghiệp và các khu vực tiềm năng của tỉnh.

- Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống đường đô thị theo quy hoạch đô thị; Thực hiện cứng hóa đường giao thông nông thôn (tính đến đường trục xã) đạt 100%.

- Các cầu trên tuyến quốc lộ, đường tỉnh đảm bảo tải trọng thiết kế HL93.

- Mở mới các tuyến xe buýt nội tỉnh, xe buýt liên tỉnh. Xây dựng bến xe khách cố định, các trạm dừng xe buýt đạt chuẩn. Xây dựng trạm dừng nghỉ dọc theo các quốc lộ hoặc đường ngang nối quốc lộ phù hợp quy hoạch cấp trên.

b) Đường sắt

- Xây dựng tuyến đường sắt quốc gia: tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.

- Xây dựng tuyến đường sắt đô thị tuyến Thành phố Tân An - Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xây dựng tuyến đường sắt chuyên dụng ra Cảng Hiệp Phước, Cảng Long An kết nối với mạng đường sắt quốc gia tại ga Thạnh Đức thuộc tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.

c) Cảng biển:

- Mở rộng cảng quốc tế Long An là cảng loại 01 có thể tiếp nhận tàu biển trọng tải từ 70.000 - 100.000 DWT, tập trung hàng hóa xuất khẩu toàn vùng, giảm chi phí vận chuyển và áp lực giao thông đường bộ về Thành phố Hồ Chí Minh.

- Quy hoạch trung tâm logistics gắn với hệ thống cảng biển nhằm góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa Long An với các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long.

d) Cảng thủy nội địa:

- Cảng bến khách: Đáp ứng nhu cầu thông qua đến năm 2030 đạt 10,8 triệu lượt hành khách/năm.

- Cảng hàng hóa: Đảm bảo đủ năng lực thực hiện bốc xếp, chuyển tiếp hàng hóa cho khu vực và liên hiệp vận chuyển giữa đường thủy, đường bộ và đường sắt. Đáp ứng nhu cầu thông qua đến năm 2030 đạt 11,9 triệu tấn/năm.

e) Đường thủy nội địa

- Các tuyến chính đưa vào cấp kỹ thuật đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống báo hiệu, quản lý; đảm bảo cho phương tiện đi lại 24/24h. Hình thành các tuyến trục chính và các trục kết nối để tăng cường khả năng kết nối thuận tiện từ mọi khu vực ra tới các tuyến đường thủy liên tỉnh, từ trung tâm tỉnh xuống các huyện, kết nối liên huyện, kết nối tới các khu vực kinh tế, kết nối với cảng thủy nội địa, cảng biển, giảm ngắn cự ly vận tải.

- Các tuyến nội huyện phấn đấu liên thông đồng bộ, thuận lợi cho các phương tiện trọng tải đến 100 tấn, tàu khách 15-30 ghế đến tất cả các trung tâm huyện, các điểm dân cư.

- Các tuyến vận tải thủy nội tỉnh.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

a) Nguồn phát điện

Xây dựng trung tâm điện lực Long An tại khu vực cảng Long An giai đoạn đầu công suất 1.500MW, giai đoạn sau nâng công suất tổng 3.000MW sử dụng nguồn nguyên liệu khí hóa lỏng LNG, có thể kéo đường ống từ Nhà Bè kết hợp với phát triển điện năng lượng tái tạo tập trung tại các địa phương hiện có (Đức Huệ, Thạnh Hóa). Xây mới trạm 500kV Long An, trạm 500kV Đức Hòa có công suất 2x900 MVA.

b) Nguồn điện cấp cho tỉnh từ hệ thống truyền tải điện 500 kV, 220 kV của Quốc gia

- Lưới điện 500 kV: Giữ nguyên tuyến Nhà Bè - Mỹ Tho và tuyến Phú Lâm - Mỹ Tho; xây mới tuyến đấu nối Trung tâm điện lực Long An với trạm Long An; tuyến nhiệt điện Sông Hậu đến trạm Đức Hòa; trạm Mỹ Tho - trạm Đức Hòa; nhánh rẽ đấu nối trạm Long An với tuyến Nhà Bè - Mỹ Tho, nối trạm Đức Hòa với tuyến Phú Lâm - Cầu Đông.

- Lưới điện 220 kV: Xây dựng mới 06 TBA 220 kv, nâng cấp 04 TBA 220kV với tổng công suất 5.000 MVA; xây mới 4 đường dây mới (3 dây 2 mạch và 1 dây 4 mạch) và cải tạo đường dây mạch kép từ TBA 500kV Long An - Nam Hiệp Phước và từ TBA 500 kV Long An - Cần Đước (2 mạch) trước năm 2025; xây mới 3 tuyến (2 dây 2 mạch và 1 dây 4 mạch) và cải tạo 1 tuyến 4 mạch trước năm 2030.

c) Nguồn điện cấp cho tỉnh từ hệ thống truyền tải điện 110 kV

- Cải tạo, nâng cấp 11 trạm biến áp và xây dựng mới 31 trạm biến áp trước năm 2030.

- Lưới điện 110kV: đến năm 2030 xây dựng mới 45 tuyến đường dây; cải tạo nâng cấp tiết diện 09 tuyến đường dây.

3. Phương án phát triển mạng lưới viễn thông

Thiết lập hệ thống dự phòng, nâng cấp hệ thống hiện trạng và tăng dung lượng quản lý, điều khiển, định tuyến, chuyển mạch viễn thông quốc tế, đường dài liên tỉnh và khu vực; tuyến truyền dẫn viễn thông, truyền dẫn cáp quang và xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.

Xây dựng và nâng cấp tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh (bao gồm cả tuyến truyền dẫn dự phòng) thuộc tuyến: Thành phố Hồ Chí Minh - Long An, Long An - Tiền Giang, Long An - Tây Ninh; xây dựng tuyến truyền dẫn cáp quang nội tỉnh bảo đảm dung lượng cao, kết nối liên huyện, liên vùng, đặc biệt là các vùng trung tâm kinh tế - chính trị, vùng động lực, vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên xây dựng đô thị thông minh của Thành phố Tân An, gắn kết với sự phát triển của vùng Thành phố Hồ Chí Minh.

Phát triển cáp quang băng rộng đến 100% thôn/khu/xóm/bản trên địa bàn tỉnh Long An; đảm bảo 100% khu vực có dân cư trên địa bàn tỉnh có sóng thông tin di động chất lượng tốt nhất; nâng cấp và phát triển hạ tầng băng rộng cố định tốc độ và chất lượng cao đến các khu, cụm khu công nghiệp. Ngầm hóa đồng bộ các khu vực, tuyến đường phố tại thành phố Tân An và khu vực trung tâm đô thị; khu vực các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị trên địa bàn toàn tỉnh (ưu tiên các khu vực xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng); khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, dân cư mới.

Quy hoạch phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (sử dụng chung hạ tầng công nghệ, hạ tầng cột phát sóng...) trên cơ sở tăng cường số lượng trạm thân thiện môi trường; nhằm giảm chi phí đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước

4.1. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi

- Duy trì phát triển các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh; sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, hệ thống kênh mương, đường ống dẫn nước bảo đảm đồng bộ, phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên khu vực. Có biện pháp đưa nước ngọt từ các sông và kênh rạch chính vào. Cần tăng cường trữ nước trên mặt ruộng vào cuối mùa mưa, có hệ thống bờ bao và cống bọng hoàn chỉnh.

Xây dựng hệ thống cống trên các sông lớn hoàn chỉnh, vận hành đúng thời điểm, hợp lý để lấy phù sa, kiểm soát lũ, khai thác thủy sản tự nhiên và đảm bảo vận hành lưu thông đường thủy

Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp hồ chứa nước, kiểm soát và xử lý đảm bảo chất lượng nước cung cấp phục vụ các ngành kinh tế. Thực hiện đầu tư xây dựng bổ sung các công trình kết cấu hạ tầng thủy lợi, cho các vùng thiếu nước.

Hệ thống thủy lợi và các cống điều tiết cần đảm bảo khả năng vận hành hợp lý, thuận lợi cho các ngành khác đặc biệt là giao thông đường thủy.

- Cải tạo, tu sửa nâng cấp, xây mới các công trình trạm bơm tiêu úng, nạo vét các sông trục tiêu và xây dựng mới công trình tiêu úng cục bộ cho các khu đô thị, công nghiệp. Duy trì, phát triển hệ thống đê kè bờ bao và cống tiêu dưới đê hiện có trên địa bàn tỉnh, trong đó cải tạo nâng cấp và xây mới các tuyến đê sông, tuyến đê cửa sông, cống tiêu dưới đê, tuyến kè gia cố bảo vệ các khu vực sông biên giới và khu dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống lũ.

- Chủ động các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn, suy thoái dòng chảy kiệt thượng lưu, có kế hoạch, giải pháp kịp thời bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.

4.2. Phương án phát triển cấp nước

- Vùng Đức Hòa-Cần Giuộc: bao gồm toàn bộ các đô thị và khu, cụm công nghiệp nằm ở phía Đông sông Vàm Cỏ Đông (Đức Huệ, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc) và một phần huyện Bến Lức. Tổng nhu cầu tiêu thụ giai đoạn đến năm 2030 khoảng 521.500 m3/ngày đêm. Vùng được cấp bởi các nhà máy nước: Vàm Cỏ Đông, Hòa Khánh Tây, Nhị Thành, Bình Ảnh và Long An.

- Vùng Tân An: bao gồm toàn bộ thành phố Tân An, phần còn lại của huyện Bến Lức nằm ở phía Tây sông Vàm Cỏ Đông, huyện Thủ Thừa và huyện Tân Trụ. Tổng nhu cầu tiêu thụ giai đoạn đến năm 2030 khoảng 89.000 m3/ngày đêm. Vùng được cấp bởi các nhà máy nước: Nhị Thành, Bình Ảnh, Tân An và Vàm Cỏ Đông.

- Vùng Đồng Tháp Mười và huyện Châu Thành: bao gồm thị xã Kiến Tường, các huyện Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và huyện Châu Thành. Tổng nhu cầu tiêu thụ đến năm 2030 khoảng 56.000 m3/ngày đêm. Giai đoạn đầu các đô thị trong Vùng sẽ được cấp nước độc lập bởi các nhà máy nước hiện có khai thác nước mặt/ngầm tại chỗ. Giai đoạn dài hạn sử dụng nước thô sông Tiền (trạm bơm nước thô sông Tiền đặt tại khu vực Cái Bè, tỉnh Tiền Giang) sẽ bổ sung nước thô cho Long An, khi đó các nhà máy chuyển sang dùng nước mặt để xử lý.

4.3. Phương án thoát nước

- Toàn tỉnh chia thành 04 lưu vực thoát nước chính với các trục thoát nước chính ra hệ thống sông: (i) Lưu vực 1: Sông Vàm Cỏ; (ii) Lưu vực 2: Sông Vàm Cỏ Đông; (iii) Lưu vực 3: Sông Vàm Cỏ Tây; và (iv) Lưu vực 4: Sông Rạch Cát - sông Cần Giuộc.

- Khu vực nông thôn: Các thị tứ, cụm dân cư nông thôn tập trung xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải); xử lý nước thải bằng hồ sinh học tự nhiên. Các cụm dân cư sống phân tán: vận động nhân dân xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn.

- Khu công nghiệp: được bố trí thành từng khu riêng; hệ thống thoát nước riêng, nước thải mỗi khu vực nhà máy phải xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải của khu công nghiệp.

- Khu vực đô thị: Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn; nước thải được đưa về các trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý theo QCVN 14-BTNMT trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải

Quy hoạch khu xử lý rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải nguy hại phục vụ cho 02 địa phương là tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh tại Khu Công nghệ Môi trường xanh (huyện Thủ Thừa).

Chuyển đổi công nghệ đốt tại Nhà máy Tâm Sinh Nghĩa lên công suất 500 tấn/ngày, xử lý rác cho các huyện: Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa, thành phố Tân An và một phần của huyện Bến Lức. Xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm của bãi rác lộ thiên tại 2 huyện: Đức Huệ và Thủ Thừa.

Quy hoạch xây dựng một nhà máy xử lý rác tập trung bằng phương pháp phân loại, ủ phân và đốt chất thải không tái chế được, công suất tối thiểu khoảng 100 tấn/ngày để xử lý rác thải cho các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa và thị xã Kiến Tường; một nhà máy xử lý rác thải công suất 250 tấn/ngày để xử lý cho địa bàn huyện Đức Huệ, Đức Hòa và một phần huyện Bến Lức; một nhà máy xử lý rác thải công suất 250 tấn/ngày để xử lý cho địa bàn huyện Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Trụ và một phần huyện Bến Lức.

6. Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy

Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại công trình phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Mỗi khu vực (2 - 3 huyện) phải có ít nhất một đội phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp, được đáp ứng yêu cầu về lực lượng, cơ sở vật chất, phương tiện, doanh trại; khuyến khích các cơ sở tự xây dựng đội và trụ sở doanh trại riêng cho lực lượng phòng cháy chữa cháy của riêng mình (dân sự).

Phát triển hệ thống mạng lưới giao thông hướng tới mục tiêu xe ô tô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải tiếp cận được 100% trung tâm thôn, xóm (nông thôn) và lõi khu dân cư (thành thị).

Xây dựng hệ thống cấp nước chữa cháy công cộng (mạng lưới trụ cấp nước chữa cháy) đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước; 100% các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ phải có nguồn nước chữa cháy riêng.

Xây dựng hệ thống thông tin chỉ huy, điều hành về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ kết nối đồng bộ với Trung tâm thông tin chỉ huy, điều hành về giao thông, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ của Tỉnh.

VI. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội

1. Định hướng phát triển nhà ở

Phát triển nhà ở gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị, đa dạng các loại hình nhà ở; phát triển nhà ở theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung, tránh tình trạng nhà ở và không gian đô thị chỉ phát triển bám dọc theo các trục giao thông; phát triển chung cư tại các đô thị lớn như Tân An, Kiến Tường đạt hiệu quả sử dụng đất cao, bố trí được nhiều đất công viên công xanh.

Ưu tiên phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu tái định cư, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu cho các nhóm đối tượng là công nhân của các khu công nghiệp, khu kinh tế và người có thu nhập thấp. Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, giữ gìn bản sắc nhà ở truyền thống.

2. Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo

Xây dựng Đại học kinh tế - công nghiệp Long An, xây dựng Đại học Tân Tạo (Đức Hòa) theo tiêu chí đạt chuẩn quốc tế; đầu tư phát triển các trường Cao đẳng nghề nghiệp, Cao đẳng Sư phạm: Thành lập phân hiệu Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm Long An, trường Cao đẳng Long An, Cao đẳng Dược Sài Gòn, Cao đẳng Công nghệ và Du lịch, Cao đẳng Y tế, Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật, Trung cấp Việt Nhật, Trung cấp nghề SAVINA, Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ Hợp tác xã Miền Nam, Trung cấp nghề Quốc tế Nam Sài Gòn; Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân, giáo dục nghề nghiệp Anh Việt, Dạy nghề Hàng Giang, Đào tạo Kỹ thuật giao thông Long An, Ngoại ngữ và Tin học. Nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm giáo dục thường xuyên Long An...

3. Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao

Tập trung đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao trọng điểm quy mô cấp quốc gia tại thành phố Tân An và các đô thị trung tâm. Phát triển mạng lưới văn hóa, thể dục thể thao tại các huyện thị nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh. Tổ chức không gian vùng cảnh quan, khu bảo tồn, khu du lịch sinh thái ở Đồng Tháp Mười, thành phố Tân An - Bến Lức - Thủ Thừa, Cần Giuộc - Cần Đước, Đức Hòa - Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng và Vĩnh Hưng. Tập trung xây dựng, từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao.

4. Phương án phát triển hạ tầng y tế

Đầu tư đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới và cơ sở hạ tầng y tế, phát triển các trung tâm kỹ thuật cao và chuyên sâu; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, chuyên sâu, ứng dụng khoa học y tế hiện đại; nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống y tế cơ sở. Phát triển hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh tật. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dân số. Triển khai có hiệu quả chương trình Chính phủ điện tử trong lĩnh vực y tế.

5. Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội

Cải tạo, nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, triển khai xây dựng mới các Trung tâm dưỡng lão, Trung tâm bảo trợ xã hội; thu hút đầu tư các Viện dưỡng lão đáp ứng yêu cầu dân sinh kết hợp phát triển kinh tế xã hội.

6. Phương án phát triển hạ tầng thương mại

Phát triển các trung tâm thương mại, chợ quy mô lớn tại trung tâm vùng, các tiểu vùng và khu vực cửa khẩu; tổ chức hệ thống các siêu thị ở các trung tâm đô thị và các khu công nghiệp, du lịch. Hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ chất lượng cao tại thành phố Tân An, Bến Lức, Đức Hòa, Cần Giuộc và Kiến Tường. Nghiên cứu phát triển Trung tâm trao đổi nông sản, hàng hóa cho khu vực Đồng Tháp Mười.

Đa dạng hóa các dịch vụ trong hệ thống tín dụng và ngân hàng của Long An như: Kiểm toán, bảo hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, huy động vốn qua thị trường chứng khoán, giao dịch bất động sản. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu, phát triển trung tâm logistics hải quan; xây dựng hệ thống kho bãi chất lượng cao để bổ trợ cho hoạt động giao thương đến và đi từ Cảng Quốc tế Long An.

Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Long An.

7. Mạng lưới các cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ

Tăng cường tiềm lực cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập thuộc tỉnh; phát triển các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành các tổ chức trung gian, sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.

Nghiên cứu xây dựng Trung tâm Khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh.

VII. Phương án phát triển vùng liên huyện, vùng huyện

1. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng liên huyện

a) Vùng 1 (Vùng liên huyện Đức Hòa - Bến Lức):

- Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái cảnh quan.

- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

b) Vùng 2 (Vùng liên huyện Cần Đước - Cần Giuộc):

- Phát triển đô thị và công nghiệp tổng hợp; vùng phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao; trong đó thế mạnh là công nghiệp và dịch vụ cảng.

- Là đầu mối giao thông đường thủy và đường bộ có khả năng lưu thông vận tải hàng hóa cao và thuận tiện kết nối với các vùng tỉnh, thành lân cận.

c) Vùng Liên huyện 3 (Vùng liên huyện Châu Thành - Tân Trụ)

- Phát triển các trung tâm dịch vụ hỗ trợ cho thành phố Tân An.

- Trở thành một Trung tâm nông nghiệp hiện đại, trung tâm thương mại dịch vụ chất lượng cao.

- Phát triển và đẩy mạnh các ngành dịch vụ du lịch liên quan đến sông nước, phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng nằm ven sông.

d) Vùng Liên huyện 4 (Vùng thành phố Tân An)

- Xây dựng thành phố Tân An trở thành thành trung tâm tài chính cấp vùng, với các trung tâm thương mại, trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm, sự kiện.

- Hình thành công viên trung tâm giải trí cao cấp, các khu phức hợp thể thao, trung tâm dịch vụ hậu cần, đáp ứng nhu cầu mua sắm, giải trí.

- Kiến tạo một môi trường đáng sống, an toàn và hạnh phúc.

2. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng huyện

Quy hoạch 15 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: 13 huyện (Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng), thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

VIII. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

1. Bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

a) Phương án phân vùng bảo vệ môi trường:

Phân vùng môi trường tỉnh Long An theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau:

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, bao gồm Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen; Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười; Khu dân cư tập trung tại các khu đô thị loại I, II và loại III; Khu vực sử dụng nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

- Vùng hạn chế phát thải, bao gồm vùng đệm các khu: Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen; Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười; Khu văn hóa đa năng ngoài công lập Làng nổi Tân Lập - Mộc Hóa; Vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh: các sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Long An; Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; Khu vui chơi giải trí dưới nước; Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.

b) Các trạm, điểm quan trắc môi trường

Đến năm 2030, có 59 trạm, điểm quan trắc môi trường nước mặt; 77 điểm quan trắc định kỳ môi trường nước dưới đất; có 36 trạm, điểm quan trắc môi trường không khí; 28 điểm quan trắc định kỳ môi trường đất; 05 điểm quan trắc định kỳ môi trường trầm tích.

c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Quy hoạch khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen với quy mô diện tích 1.970 ha; Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười với quy mô diện tích 1.029,2 ha.

Quy mô diện tích: 3.062,2 ha vùng bảo vệ nghiêm ngặt; 2.436 ha vùng đệm cần hạn chế phát thải.

d) Bảo vệ và phát triển rừng:

Bảo vệ và phục hồi hiệu quả tối đa diện tích rừng tự nhiên; duy trì, củng cố các khu rừng đặc dụng hiện có; thành lập mới, khôi phục, tái phát triển một số khu rừng đặc dụng; trong đó mở rộng diện tích gắn với bảo vệ hệ sinh thái tại khu bảo tồn đất ngập nước, các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh.

đ) Các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ

Quy hoạch nghĩa trang cấp vùng tỉnh tại huyện Bến Lức, quy mô khoảng 30 - 60 ha và Nghĩa trang liên đô thị Cần Đước - Cần Giuộc, quy mô khoảng 30 - 60 ha.

2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên

a) Về thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản

Khu vực thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Long An bao gồm 02 dự án: Dự án khai thác nước khoáng đóng chai tại thành phố Tân An đã được cấp phép và dự án khai thác nước khoáng đóng chai được cấp phép mới.

b) Các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản chưa khai thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản

- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.

- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

a) Phân bổ tài nguyên nước

- Hướng đến phát triển bền vững; khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm, khả năng nguồn nước của từng vùng, từng khu vực để bảo đảm cung cấp nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ nguồn nước ổn định, bền vững lâu dài.

- Quản lý tài nguyên nước phải được thực hiện theo phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực sông; việc bố trí phát triển các công trình khai thác nước mới phải bảo đảm không vượt quá giới hạn khai thác, đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, giới hạn chiều sâu mực nước cho phép khai thác của khu vực, tầng chứa nước và phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia, của vùng liên tỉnh.

- Ưu tiên khai thác, sử dụng nguồn nước để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, các ngành, lĩnh vực sản xuất có giá trị kinh tế cao, ít tiêu tốn nước; hạn chế khai thác nước dưới đất có chất lượng tốt để cung cấp cho các ngành, lĩnh vực có suất tiêu thụ nước lớn, nhất là ở những vùng, khu vực có thể khai thác, sử dụng nguồn nước mặt.

- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải gắn liền với công tác bảo vệ nguồn nước; phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.

- Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) Nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) Nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) Nhu cầu sử dụng nước cho Du lịch, dịch vụ; (4) Nhu cầu sử dụng nước cho các lĩnh vực khác (nông nghiệp, thủy sản).

b) Bảo vệ tài nguyên nước

- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh hiện đang bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra; duy trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch;

- Kiểm soát hiệu quả các nguồn thải hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế...và các loại nước thải khác được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn hiện hành tương đương với chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho mục đích sinh hoạt;

- Phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái cạn kiệt, đảm bảo trạng thái tự nhiên của tầng chứa nước như tổ chức cắm mốc hành lang các nguồn nước cần lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh, cải thiện chất lượng nước, giảm thiểu mức độ ô nhiễm, bảo đảm các đoạn sông đều đạt mục tiêu chất lượng nước theo quy hoạch, trám lấp các giếng phải trám lấp trên địa bàn tỉnh.

c) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước từ các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt là các công trình thủy lợi và công trình cấp nước tập trung.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước; tăng cường bảo vệ chất lượng nguồn nước để đảm bảo nguồn cấp nước ổn định; nghiên cứu tận dụng nguồn nước mưa hằng năm cho mục đích tưới tiêu.

- Xây dựng mạng lưới quan trắc tự động, giám sát khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước và thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác; lập danh mục nguồn nước không được san lấp làm cơ sở cho công tác quản lý tại địa phương. Đảm bảo độ che phủ cây xanh tại các khu đô thị để duy trì, cân bằng nguồn nước ngầm.

- Tăng cường bảo vệ môi trường nước các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung; áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết kiệm và phát sinh ít nước thải; ứng dụng công nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước và nâng cao hiệu suất sử dụng nước.

4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai

- Đối với lũ: Lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông qua các kênh rạch vào vùng Đồng Tháp Mười và lũ tràn qua biên giới Campuchia về; lũ từ thượng nguồn 2 sông Vàm Cỏ về.

- Xâm nhập mặn; hạn hán, nắng nóng: xuất hiện ở các huyện phía nam: Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ, Tân An, Thủ Thừa.

- Sạt lở, sụt lún đất: ở huyện Thạnh Hóa, Cần Giuộc, Cần Đước, Bến Lức, Tân Trụ, Châu Thành, thành phố Tân An.

- Dông lốc, sét, mưa đá: ở huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, thị xã Kiến Tường, Thủ Thừa, Tân Trụ, Cần Giuộc.

- Cháy rừng: huyện Đức Huệ, Tân Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa

b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Củng cố, tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng; thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển ngành, lĩnh vực; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có sức chống chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh; phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Triển khai các phương án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: Kiểm kê khí nhà kính và thúc đẩy phát triển thị trường các-bon; thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải; đẩy mạnh các hành động giảm nhẹ khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thụ khí nhà kính; tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.

IX. Phương án sử dụng đất đến năm 2030

1. Quan điểm sử dụng đất

- Tiếp tục khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất, trong đó ưu tiên chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, đặc biệt là sự lan toả về phát triển công nghiệp và đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phương án sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh sẽ được dựa trên quyết định số 326/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 09 tháng 3 năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025. Vì vậy, phương án sẽ có sự chênh lệch so với phương hướng phát triển các ngành của tỉnh.

2. Định hướng sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch

- Diện tích đất nông nghiệp là 328.876 ha, trong đó: Đất trồng lúa khoảng 226.021 ha (trong đó: đất chuyên trồng lúa khoảng 225.721 ha); đất trồng cây hàng năm khác khoảng 21.375 ha, đất trồng cây lâu năm khoảng 33.067 ha; đất rừng phòng hộ khoảng 1.818 ha; Đất rừng đặc dụng khoảng 2.566 ha; Đất rừng sản xuất khoảng 16.469 ha; Đất nuôi trồng thủy sản khoảng 14.804 ha; Đất nông nghiệp khác khoảng 12.757 ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp khoảng 120.603 ha trong đó: Đất khu công nghiệp khoảng 12.433 ha; Đất quốc phòng khoảng 760 ha; Đất an ninh khoảng 2.051 ha.

- Đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 0 ha; Đất chưa sử dụng còn lại là 0 ha.

X. Các nhóm giải pháp chủ yếu

1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; thu hút tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn từ các thành phần kinh tế khác theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư công. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia.

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư trong phát triển hạ tầng chiến lược, đảm bảo đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông; thu hút, nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

c) Xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm.

2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

a) Xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số, đặc biệt cơ chế chính sách thu hút lao động về nhà ở khi làm việc tại Long An bao gồm cả nhà ở công nhân, nhà ở xã hội và nhà ở cho nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài tại Long An.

b) Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, đặc biệt đối với các ngành trọng điểm (công nghiệp chế biến chế tạo xây dựng du lịch và cảng). Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp.

c) Tập trung nguồn lực xây dựng phát triển trường Đại học kinh tế Công nghiệp Long An theo mô hình đô thị đại học để trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao hàng đầu đối với một số lĩnh vực của vùng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Long An đáp ứng các yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

d) Ưu tiên, khuyến khích, tập trung phát triển nhân lực cho khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực sản xuất, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các sản phẩm khoa học.

đ) Kêu gọi các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo, phát triển nhân lực, nhằm đảm bảo chất lượng nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường.

3. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ

a) Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn của các nước phát triển về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,... đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh với các địa phương lân cận trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến bảo vệ môi trường biển, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và xử lý ô nhiễm giữa các khu vực giáp ranh, khu vực chung; đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.

b) Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế như: chế biến chế tạo, sản xuất điện, khai khoáng, du lịch, thương mại, logistics, tài chính, nông nghiệp, kinh tế biển, cảng biển; và các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.

c) Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học công nghệ; phát triển hợp tác quốc tế và hội nhập thị trường khoa học công nghệ song hành với nâng cao đầu tư cơ sở vật chất cho khoa học công nghệ. Bảo đảm mức chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ trong GRDP của tỉnh Long An khoảng 2%/năm.

4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

a) Hợp tác vùng và quốc gia

- Tăng cường hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên những lợi thế kết nối của tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên hợp tác về đấu nối các tuyến giao thông trọng điểm của quốc gia và của vùng, logistics, chế biến nông sản, khu công nghiệp, xử lý rác thải và năng lượng. Riêng đối với các địa phương trong Vùng, tích cực phối hợp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp bền vững, tạo ra mối liên kết vùng và hỗ trợ các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong công tác chế biến và xuất khẩu nông sản, thông qua việc chủ động triển khai Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư, xây dựng hạ tầng và thu hút các đơn vị cung ứng dịch vụ logistics, dịch vụ hỗ trợ đặc thù cho việc xuất khẩu nông nghiệp tại cảng Long An. Tích cực tham gia các hoạt động điều phối của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, trong đó ưu tiên xây dựng, đồng bộ hóa hạ tầng kết nối với các địa phương dẫn đầu về sản xuất công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai; hợp tác cùng với các tỉnh còn lại trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam giúp tạo thành khối liên kết phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là ngành công nghiệp bán dẫn, công nghiệp điện tử, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển đô thị.

- Đa dạng hóa các kênh hợp tác liên địa phương, liên vùng. Bên cạnh hợp tác giữa các cấp chính quyền, cần khuyến khích, ưu tiên hợp tác giữa các doanh nghiệp, giữa các liên hiệp, hiệp hội của các ngành.

b) Hợp tác quốc tế

- Đảm bảo an ninh, ổn định tại khu vực biên giới Campuchia; đảm bảo hoàn thành đúng chỉ tiêu khu vực phi thuế quan và hệ thống logistics dự kiến tại khu kinh tế Bình Hiệp.

- Hoàn thiện công tác thu thập thông tin, kết nối và chia sẻ dữ liệu đối với các thị trường trọng điểm, các quốc gia và đối tác lớn, tiềm năng.

- Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương quốc tế. Chủ động tham dự vào các diễn đàn trong khu vực và kết nối với các tổ chức quốc tế và tích cực hỗ trợ trong việc triển khai các chương trình hỗ trợ, hợp tác quốc tế từ các tổ chức phi chính phủ. Duy trì hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế; chủ động tìm kiếm và xin tài trợ phù hợp từ các tổ chức quốc tế.

5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

a) Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị toàn cầu để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường.

b) Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị. Sử dụng các công cụ quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ thị trường khác để điều tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị.

c) Quản lý giám sát chặt chẽ đảm bảo việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối mạng lưới hạ tầng chung của địa phương và các vùng phụ cận. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hoá.

6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

a) Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.

b) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị; Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, chương trình phát triển đô thị các huyện thị thành phố; Quy chế quản lý kiến trúc các đô thị theo quy hoạch chung đô thị; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch, đề án khác (đề án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đề án chuyên ngành) theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.

d) Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.

đ) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực hiện thành công công cuộc chuyển đổi tỉnh Long An.

XI. Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch: Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch (có tài liệu đính kèm).

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và tiếp thu ý kiến đóng góp của Hội đồng thẩm định Quốc gia để hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, tính kế thừa, đổi mới, phát triển các quy hoạch chiến lược của giai đoạn trước và các yếu tố mới, cơ hội mới, các định hướng, chiến lược của tỉnh trong tổng thể định hướng phát triển quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ Bảy (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 27 tháng 10 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP. Quốc hội, VP. CP (TP.HCM) (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- Bộ KH-ĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
(đăng công báo);
- Lưu: VT; (TĐ).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Được

 



[1] Bao gồm: (1) Hành lang kinh tế đô thị - công nghiệp từ Cần Thơ đến Long An, trong đó định hướng đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa dọc các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đoạn Mỹ An (Đồng Tháp) - Đức Hòa (Long An), tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn Cần Thơ - Bến Lức (Long An) nhằm tăng cường liên kết phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ; (2) Hành lang kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung phát triển năng lượng tái tạo, cụm liên kết về thủy sản, nghề biển, du lịch và đô thị biển đảo (3) Hành lang biên giới từ Long An đến Kiên Giang: ưu tiên phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

[2] 01 khu hiện hữu (Khu công nghiệp Sài Gòn-Mê Kông).

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 59/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 27/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Nguyễn Văn Được
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản