- 1Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2009/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 2Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2013/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 như sau:
Tập trung thực hiện các giải pháp kiểm soát lạm phát, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, gắn với bảo vệ môi trường và tái cơ cấu kinh tế, xã hội hóa đầu tư, ưu tiên vùng trọng điểm, đề án trọng điểm, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013 và đạt mục tiêu cả nhiệm kỳ. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư các dự án thủy điện, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường hoạt động đối ngoại.
1. Chỉ tiêu kinh tế
1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2014 tăng 11,5% so với năm 2013.
1.2. Kim ngạch xuất khẩu đạt 30 triệu USD.
1.3. Kim ngạch nhập khẩu 20 triệu USD.
1.4. Thu ngân sách trên địa bàn đạt từ 2.100 - 2.200 tỷ đồng.
1.5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 13.500 tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu xã hội
2.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 35% (tương ứng 235.630 lao động).
2.2. Tạo việc làm cho 17.500 lao động.
2.3. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 25% (tương ứng 65.350 hộ).
2.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 19,6% (tương ứng 27.115 trẻ).
2.5. Số giường bệnh/10.000 dân đạt 21,3 giường.
2.6. Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt đạt 88% (tương ứng 230.032 hộ).
2.7. Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam đạt 92,5% (tương ứng 241.785 hộ).
2.8. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa đạt 71,1%
2.9. Đến hết năm 2014, có 08 xã đạt từ 14-16 tiêu chí nông thôn mới, 20 xã đạt từ 9 - 13 tiêu chí, 60 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí.
3. Chỉ tiêu môi trường
3.1. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 82%.
3.2. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 96%.
3.3. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 92%.
3.4. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 60%.
3.5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,4%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các loại quy hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; quy hoạch vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020. Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư nhằm huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện mạnh mẽ việc cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư; công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến thị trường, tài chính, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, danh mục dự án đầu tư; làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, vận động các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển.
1.2. Huy động và tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các Kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Thành phố. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ; đồng thời ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng trung tâm hành chính, cơ sở hạ tầng huyện Vân Hồ.
1.3. Thực hiện nghiêm quản lý đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ theo quy định của các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Rà soát, phân cấp lại trong quản lý đầu tư và xây dựng theo hướng hợp lý. Kiểm soát chặt chẽ từ khâu cho chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư, điều chỉnh các dự án, giao dự toán ngân sách, danh mục đầu tư, đến giải ngân thanh toán và điều chỉnh vốn. Đối với nguồn vốn đầu tư của nhà nước, rà soát kỹ các dự án để ưu tiên lựa chọn và đầu tư cho các dự án hoặc hạng mục dự án thực sự quan trọng, cấp thiết, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế có khả năng thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các xã, bản đặc biệt khó khăn, các dự án thuộc 5 huyện nghèo. Rà soát, đánh giá các chương trình, dự án đã triển khai thực hiện và chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2015 - 2020 theo lĩnh vực, vùng miền.
1.4. Thực hiện các biện pháp nhằm nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu và xử lý nợ xấu; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; phấn đấu đạt dự toán thu ngân sách nhà nước, mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013 và mục tiêu của nhiệm kỳ.
1.5. Quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; tập trung sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ, các chính sách để thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống ma túy, bảo vệ rừng và phát triển rừng, ưu tiên đầu tư huyện mới chia tách Vân Hồ, hỗ trợ các xã, bản đặc biệt khó khăn, vùng biên giới. Kiên quyết xử lý đối với những đơn vị được hưởng dự toán có chi chuyển nguồn cao trong thời gian từ 2 năm trở lên. Tổ chức sơ kết đánh giá 4 năm thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015, trên cơ sở đó xây dựng phương án phân cấp ngân sách hợp lý trong thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo 2016 - 2020.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững
2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính sách về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính, đầu tư công, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường, từng bước chủ động về nguồn nguyên liệu trong tỉnh; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2. Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi và nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tăng cường mối liên kết “4 nhà”, trong đó phát huy vai trò của nhà nước trong công tác quản lý đối với các vấn đề về quy hoạch, vùng nguyên liệu, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học để góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp, đồng thời giữ vai trò định hướng và hỗ trợ các điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư và nhà nông phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
Đầu tư phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung chuyên canh; đảm bảo cung ứng đủ giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng, sạch bệnh; tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh, gắn với tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả, chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng đề án phát triển thủy sản theo Nghị quyết số 332/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh, trong đó tập trung sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhất là khai thác tốt diện tích mặt nước các hồ thủy điện để phát triển nuôi cá tầm như lòng hồ thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến, gắn với tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng cường bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển rừng nguyên liệu tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.
2.3. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với ổn định sản xuất đời sống của nhân dân, trong đó tập trung đầu tư 11 xã điểm. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao và hỗ trợ kỹ thuật, phương án sản xuất, phát triển công nghiệp nông thôn và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn. Xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện chương trình điện nông thôn. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025; quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn của tỉnh đến năm 2020.
2.4. Tập trung đầu tư và thu hút các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Mai Sơn, các cụm công nghiệp Mộc Châu, Phù Yên. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc những ngành, lĩnh vực có lợi thế như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng hóa nông sản, phát triển vùng nguyên liệu, phát triển thủy điện gắn với phát triển rừng và phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại, siêu thị ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển; phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu mối tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có tác động hỗ trợ cho công nghiệp, nông nghiệp. Thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý giá, thị trường và các giải pháp kiểm soát lạm phát. Đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm gắn với xúc tiến quảng bá du lịch. Khai thác giá trị các lễ hội văn hóa truyền thống kết hợp với xây dựng các sản phẩm văn hóa du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.6. Triển khai thực hiện các thủ tục phá sản đối với 03 doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện sắp xếp chuyển đổi sở hữu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để ưu tiên phát triển các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Quản lý, sử dụng hiệu quả vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp đã sắp xếp, chuyển đổi. Cải thiện môi trường và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và hợp tác xã; hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Ổn định sản xuất và đời sống nhân dân tái định cư các dự án thủy điện
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La. Tập trung thực hiện hỗ trợ sản xuất, chi trả bồi thường, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi nhận thức, sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế từng vùng; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thành phần, tiến độ giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án 1460 về ổn định đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La.
4. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai,.. Lồng ghép các chương trình, dự án để giảm nghèo bền vững, gắn giảm nghèo với dạy nghề và giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực để tăng cường đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ngành giáo dục, y tế, hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao. Quan tâm đầu tư phát triển mạng lưới, cơ sở vật chất, thiết bị trường, lớp học, nhất là vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất phục vụ khám, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng khám đa khoa, trạm xá xã; khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân, phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Rà soát chất lượng cán bộ quản lý giáo dục, chất lượng giáo viên, thực hiện chính sách hỗ trợ các đơn vị tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú. Khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống các trường dạy nghề đã đầu tư, nâng cao chất lượng và tỷ lệ lao động qua đào tạo, gắn với điều chỉnh cơ cấu đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu sử dụng, tăng cường đào tạo thông qua hình thức hợp đồng, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho những doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương.
Nâng cao trách nhiệm y đức của đội ngũ y, bác sỹ và chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y, dược công, tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, biên giới. Quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức các lễ hội.
5. Bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển bền vững
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, thực hiện có hiệu quả vốn môi trường rừng. Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giảm diện tích canh tác trên đất dốc, trả lại đất cho trồng rừng.
Khai thác hiệu quả tài nguyên đất thông qua việc thực hiện cơ chế khai thác quỹ đất để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai thực hiện các dự án khác. Công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, xác định địa điểm và công bố công khai danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư. Giải quyết dứt điểm các dự án sử dụng đất còn đang tồn tại, vướng mắc.
Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên khóang sản, gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái. Giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nhất là thuốc diệt cỏ và các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất và chăn nuôi.
Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường như đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
6. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, giảm hội họp, thực hiện giao ban trực tuyến, nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính thông qua mô hình một cửa, một cửa liên thông. Kiểm tra, kiểm soát những văn bản giải quyết không đảm bảo theo đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định.
Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
Tăng cường năng lực cán bộ các ngành, các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động công vụ. Tích cực, cương quyết điều chuyển, sắp xếp các vị trí công tác đảm bảo đúng người, đúng việc, gắn quy hoạch với luân chuyển và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, cơ chế biệt phái cán bộ có thời hạn nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, Thành phố Sơn La.
Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, chủ tài khoản trong mua sắm tài sản, quản lý ngân sách, sử dụng tài sản công. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra, kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thóat, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước.
7. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại
Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh, ổn định chính trị. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, giảm số vụ, số người bị thương và tử vong do do tai nạn giao thông thấp hơn năm 2013.
Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp nhất là trong đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây bạo loạn. Xây dựng các dự án thành phần thuộc thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ theo quy hoạch, kế hoạch đã duyệt; quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm dân cư khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc Lào trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua.
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2013
- 2Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2006
- 9Quyết định 31/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 11Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 2Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2013
- 6Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 9Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2009/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 15Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 16Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2006
- 17Quyết định 31/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 52/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực