- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2023 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2024; Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2024 về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về “việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An”;
Trên cơ sở Báo cáo số 189/BC-ĐGS.HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo số 189/BC-ĐGS.HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An (Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND).
1. Thời gian qua, công tác triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Ngay sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã đã chủ động, nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của các nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh để giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nhằm triển khai thực hiện một cách toàn diện, có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm: Trình Bộ Chính trị Đề án tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và được Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 18 tháng 7 năm 2023 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Trình Quốc hội thông qua Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An và Nghị quyết bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh...
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong giai đoạn 2021 - 2023 và dự kiến triển vọng phát triển trong 02 năm 2024 - 2025, ước thực hiện 39 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND như sau: có 35 chỉ tiêu đạt và có khả năng vượt kế hoạch Nghị quyết đề ra, gồm: 4/7 chỉ tiêu kinh tế; 21/21 chỉ tiêu và chỉ tiêu thành phần về văn hóa - xã hội; 8/9 chỉ tiêu về môi trường; 2/2 chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc dự kiến khó đạt mục tiêu đề ra; hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa thống nhất, đồng bộ đối với các huyện, thành phố, thị xã; Dự kiến kết quả thực hiện đến năm 2025 có 4 chỉ tiêu không đạt kế hoạch Nghị quyết đề ra (gồm: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân ước thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 là 8 - 9%/kế hoạch đề ra là 9,5 - 10,5%; GRDP bình quân đầu người ước thực hiện năm 2025 là 75 - 80 triệu đồng/kế hoạch đề ra là 83 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, năm 2023 đạt 21.508 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2025 không đạt kế hoạch đề ra là 26.000 - 30.000 tỷ đồng; Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường dự kiến đến năm 2025 là 75%/kế hoạch đề ra là 90%); Kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; Việc thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội, môi trường, quốc phòng - an ninh tại một số địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, kể cả các chỉ tiêu dự kiến đến 2025 đạt và vượt kế hoạch đề ra (như: Một số huyện tỷ lệ thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn còn thấp; Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa thực sự là động lực bứt phá, mục tiêu Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo vùng Bắc Trung Bộ chưa hoàn thành; Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị y tế đầu tư chưa đồng bộ đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở, nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, chỉ tiêu số bác sĩ/vạn dân còn có sự chênh lệch lớn giữa thành phố Vinh và các huyện; kết quả thực hiện từng chỉ tiêu về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo chưa thực sự vững chắc; Phát triển người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh tham gia Bảo hiểm xã hội còn có khoảng cách lớn so với mục tiêu Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; Các chỉ tiêu về nông thôn mới còn có sự chênh lệch khá lớn về kết quả thực hiện giữa các vùng, miền; Việc cấp nước sạch cho người dân ở khu vực nông thôn, miền núi còn nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện các dự án Nhà máy nước vẫn còn kéo dài, chậm triển khai; An ninh - quốc phòng ở một số địa phương còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp...).
3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên là do: Giai đoạn 2021 - 2023, tình hình quốc tế và trong nước có những thời điểm không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội (đại dịch Covid-19; cuộc xung đột Nga - Ukraine; giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao...); Điều kiện tự nhiên của tỉnh còn nhiều khó khăn (thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên; diện tích chủ yếu là rừng, đồi, núi); Nguồn lực đảm bảo thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng,... còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng đủ nhu cầu; Hệ thống văn bản luật, nghị định, thông tư quy định trong một số lĩnh vực (đầu tư, đất đai,...) còn thiếu cụ thể, chồng chéo; Quá trình tham mưu xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa dự báo được hết các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nên đã đề ra một số chỉ tiêu cao, chưa sát với điều kiện cụ thể của địa phương (Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn; Thu ngân sách...); Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và triển khai thực hiện chưa thực sự thường xuyên. Công tác phối hợp trong xử lý công việc của các ngành, địa phương có lúc, có nơi chưa chặt chẽ; Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số vẫn còn nhiều hạn chế...
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND đạt kết quả cao nhất, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các kiến nghị đã nêu tại Báo cáo số 189/BC-ĐGS.HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát chuyên đề Hội đồng nhân dân tỉnh và tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025. Rà soát, cập nhật, phân tích rõ những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng chỉ tiêu để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu đã đề ra, nhất là những chỉ tiêu dự kiến khó đạt.
2. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm: Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 39-NQ/TW đã đề ra; Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án mở rộng địa giới hành chính và không gian đô thị thành phố Vinh; Đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; Đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An; hoàn thành các thủ tục để triển khai các dự án cảng nước sâu Cửa Lò, Cảng hàng không quốc tế Vinh...
3. Rà soát, cập nhật các quy định mới của Trung ương (các Luật, Nghị định, Thông tư...) để hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời trên địa bàn toàn tỉnh. Rà soát những văn bản của Trung ương, của tỉnh đang còn vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp với thực tiễn của địa phương.
4. Chuẩn bị tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được, dự báo những khó khăn, thách thức trong giai đoạn 2026 - 2030 để đề ra những mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội sát với thực tế và định hướng phát triển của tỉnh. Hướng dẫn xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh theo quy định để chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030.
5. Chỉ đạo rà soát tổng thể việc triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả của các nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để đề xuất bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tham mưu xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách mới theo hướng tập trung nguồn lực, có trọng tâm, trọng điểm, tránh manh mún, dàn trải; có tính khả thi cao, có khả năng kích cầu đầu tư, tạo động lực góp phần phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo các sở, ngành chú trọng công tác phối hợp, trao đổi, hướng dẫn cơ sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh những sai phạm; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; quan tâm chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan, đơn vị.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2024 về Kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 49/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Thanh Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực