Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND | Cần Giờ, ngày 14 tháng 10 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25-NQ/HU NGÀY 03/12/2018 CỦA HUYỆN ỦY GẮN VỚI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2018/QĐ-UBND NGÀY 22/10/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH HUYỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI
(Ngày 07 tháng 10 năm 2021)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện về chương trình hoạt động giám sát năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện về thành lập Đoàn giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết so 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Qua xem xét Báo cáo số 136/BC-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Báo cáo số 136/BC-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố. Hội đồng nhân dân huyện ghi nhận kết quả giám sát đối với Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích huyện, cụ thể như sau:
1. Mặt làm được:
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích có sự phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ dân tham gia đóng giá dịch vụ thu gom rác theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 13/01/2020, Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 19/02/2020 và Kế hoạch số 829/KH-UBND ngày 03/03/2020 của Ủy ban nhân dân huyện bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền trực tiếp đến các tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố; trực tiếp phát tờ rơi đến từng hộ gia đình thông báo cụ thể thời gian thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, thời gian thu tiền rác theo định kỳ hàng tháng; hỗ trợ Tổ trưởng tổ dân phố 1.000 đồng/hộ dân (từ tháng 3 đến tháng 9/2020) để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ dân tham gia đơn giá mới theo Quyết định 204/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân huyện.
- Chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từng bước được nâng cao, cụ thể: Thường xuyên cung cấp thời gian, lịch trình quét dọn vệ sinh trên các tuyến đường và có cử cán bộ giám sát, kiểm tra; hàng ngày vệ sinh điểm tập kết và quét dọn rác rơi vãi, phun thuốc khử mùi định, vệ sinh thùng rác công cộng 01 tháng 01 lần. Riêng đối với thị trấn Cần Thạnh tại khu vực điểm tập kết rác trên đường Đặng Văn Kiều thực hiện 12 lần/tháng.
- Tại thời điểm bắt đầu áp dụng giá dịch vụ (từ tháng 02/2020), tỷ lệ thu giá bình quân trên địa bàn huyện đạt 75%, đến tháng 3/2021 tỷ lệ thu giá bình quân đạt 76%.
- Có sự phối hợp và tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; kịp thời thông tin danh sách công nhân thu gom rác, thời gian thu gom và thời gian thu tiền rác; danh sách các hộ không giao rác và không đóng giá dịch vụ thu gom rác theo quy định để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuyên truyền vận động và nhắc nhở; đồng thời thường xuyên phối hợp tổ chức tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn vào các dịp lễ, tết.
- Đến nay đã phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn rà soát, lập danh sách 107 hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già neo đơn gửi Ủy ban nhân dân huyện xem xét hỗ trợ tiền thu gom rác cho các hộ.
- Công ty đã thực hiện chi trả mức lương cho người lao động thực hiện công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo đúng quy định chính sách của Nhà nước là 6.565.173 đồng/người/ tháng[1] (tăng 54% so với năm 2019). Ngoài ra, Công ty còn hỗ trợ thêm tiền sữa, đường, gạo cho công nhân là 250.000 đồng/người/tháng; trang bị đầy đủ bảo hộ lao động 02 bộ/năm và phối hợp trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ an toàn vệ sinh lao động cho người lao động của công ty.
- Đã thực hiện di dời các điểm tập kết rác trên đường Đặng Văn Kiều, Chi cục thuế trên đường Đào Cử, tại Khối vận trên đường Lương Văn Nho về khu tập kết rác thị trấn Cần Thạnh vào Trạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc khu phố Giồng Ao với tổng khối lượng rác thải được đem về khoảng 5 tấn/ngày (tương đương với 23 thùng rác loại 660 lít). Trang bị đầy đủ xe gắn máy cho công nhân kết hợp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển về điểm tập kết rác bằng thủ công và cơ giới. Từ đó, công tác được thực hiện nhanh hơn, công nhân đỡ vất vả hơn bằng việc kéo rác bằng tay so với trước đây.
- Định kỳ hàng quý, phối hợp Ban chấp hành công đoàn Công ty tổ chức hội nghị đối thoại giữa Ban Giám đốc Công ty với công nhân, qua đó đã kịp thời lắng nghe và giải quyết các ý kiến phản ánh, tâm tư, nguyện vọng của công nhân và đề ra các giải pháp thực hiện tốt hơn trong công tác thu gom chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, kịp thời thực hiện biểu dương, khen thưởng những công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, khó khăn
- Mặc dù Công ty đã chủ động phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác vận động nhân dân tham gia giao rác, đóng tiền rác đúng quy định và nhận được sự ủng hộ của lãnh địa phương, tuy nhiên khi triển khai đến các Khu phố, ấp thì hiệu quả đem lại chưa cao, vẫn còn không ít hộ dân chưa tham gia giao rác và tự ý đốt rác, vứt rác xuống kênh rạch gây ra ô nhiễm môi trường (chiếm 24%).
- Chất lượng dịch vụ thu gom rác một số nơi chưa đạt yêu cầu, một số Người lao động của Công ty vẫn còn tình trạng bỏ điểm thu gom rác, còn để rác tồn đọng lâu ngày; chất lượng phục vụ khách hàng của một số công nhân thu gom rác, thu tiền rác chưa tốt.
- Công tác tuyển dụng lao động hoạt động thu gom rác tại nguồn còn khó khăn, do đó số lượng lao động làm việc trên lĩnh vực này tại công ty phải làm việc thường xuyên, không có ngày nghỉ vào các ngày cuối tuần và dịp lễ tết; bên cạnh đó, người lao động hàng ngày phải tiếp xúc trong môi trường độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe về lâu dài.
- Nguồn thu trong công tác thu gom rác tại nguồn của Công ty chưa đáp ứng đầu tư, trang bị công cụ dụng cụ (thùng rác, xe vận chuyển,...) để phục vụ tốt hơn cho công tác thu gom chất thải rắn tại nguồn.
2.2. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức của một số người lao động thu gom rác chưa cao, chưa nhiệt tình ảnh hưởng chất lượng thu gom rác trên địa bàn.
+ Việc đưa phương tiện cơ giới vào công tác thu gom tại nguồn chưa được triển khai, vì vậy chưa đáp ứng nhu cầu về chất lượng dịch vụ cũng như cải tiến trong công tác thu gom rác.
- Nguyên nhân khách quan
+ Ý thức của một số hộ dân về thực hiện bảo vệ môi trường và tham gia đóng phí dịch vụ thu gom rác còn hạn chế.
+ Doanh thu từ hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn chưa đem lại hiệu quả nên công ty vẫn chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo chủ trương của Thành phố; mặt khác đi kèm với việc chuyển đổi phương tiện thu gom sẽ tiến hành tuyển dụng mới lao động, trong khi đó nhân sự tuyển dụng thực hiện công việc thu gom rác rất khó khăn.
+ Công tác áp dụng xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các xã, thị trấn còn hạn chế, bất cập do thiếu lực lượng, thiếu cơ sở hạ tầng (camera) nên đến nay các xã, thị trấn vẫn chưa tổ chức xử phạt theo quy định.
Điều 2. Để tiếp tục đảm bảo việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/HU ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Huyện ủy gắn với thực hiện Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố đạt hiệu quả trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân huyện đề nghị Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích huyện tập trung thực hiện các giải pháp sau:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp trên liên quan lĩnh vực môi trường.
2. Tiếp tục phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện, các xã, thị trấn tăng cường giải pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân, các hộ sản xuất kinh doanh trong việc chấp hành giá dịch vụ thu gom rác theo đúng quy định, đảm bảo tỷ lệ giao rác và thu gom rác từ 80% trở lên.
3. Tiếp tục phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn rà soát danh sách hộ dân thực sự là chủ nguồn thải, trực tiếp đến từng hộ dân không tham gia đóng giá dịch vụ thu gom rác để tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa việc thu gom rác và vận động các hộ dân thực hiện.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, cụ thể:
- Có giải pháp, chính sách thu hút người lao động và tăng thu nhập cho công nhân thu gom rác; kịp thời trang bị phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân thu gom rác.
- Đầu tư, đổi mới công nghệ, phương thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn hiện nay bằng thủ công lên cơ giới hóa với mục đích nâng cao năng suất của người lao động và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn huyện.
- Tổ chức đối thoại, hội nghị chuyên đề về công tác quản lý, hoạt động thu gom rác để có những giải pháp hiệu quả khắc phục những hạn chế, khó khăn tại đơn vị và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Xây dựng kênh thông tin, tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị của khách hàng và kịp thời giải quyết, thông tin kết quả giải quyết cho người dân liên quan đến lĩnh vực thu gom rác.
- Tiếp tục duy trì giao ban định kỳ hàng tháng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thu gom rác; thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý công tác thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, tập kết rác về đúng nơi quy định, không để tình trạng rác thải tồn đọng lâu làm mất mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đối với người dân ở gần điểm tập kết rác; kiên quyết chấm dứt hợp đồng lao động đối với những lao động làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhân rộng mô hình người thu gom rác đồng thời là người thu tiền rác nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu tiền rác cũng như tạo điều kiện tăng thu nhập cho công nhân thu gom rác.
Điều 3: Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân huyện đề nghị Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích huyện tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này; báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2021 của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân huyện cần Giờ khóa XI, kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Thu nhập bình quân của người lao động làm công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn khi ký hợp đồng với Công ty sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm theo quy định hàng tháng còn nhận là: 5.908.606 đồng/tháng và được hưởng các chế độ phúc lợi xã hội theo quy định của Công ty.
- 1Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2021 quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 25-NQ/HU gắn với thực hiện Quyết định 38/2018/QĐ-UBND đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2021 quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 25-NQ/HU gắn với thực hiện Quyết định 38/2018/QĐ-UBND đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình hoạt động giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết 25-NQ/HU gắn với thực hiện Quyết định 38/2018/QĐ-UBND đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 45/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/10/2021
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Lê Minh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra