Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2011/NQ-HĐND | Long An, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008 và Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và Quyết định số 279-QĐ/TU ngày 27/9/2011 của Tỉnh ủy Long An về việc ban hành Đề án công tác cán bộ của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và những năm tiếp theo;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3887/TTr-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy định chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển, điều động, biệt phái; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An (có nội dung chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái kèm theo):
Thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09/12/2011 và bãi bỏ các Nghị quyết trước đây trái với nội dung Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
LUÂN CHUYỂN, ĐỘNG, BIỆT PHÁI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An)
I. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức có Quyết định luân chuyển, động, biệt phái của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
II. Chế độ hỗ trợ luân chuyển:
1. Phụ cấp chức vụ:
Được bảo lưu hệ Hố phụ cấp chức vụ đang hưởng, nếu hệ số phụ cấp mới cao hơn thì được hưởng theo hệ số phụ cấp mới.
2. Hỗ trợ về đi lại
Được tính theo khoảng cách từ nhà riêng trong tỉnh Long An (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) đến cơ quan công tác mới, trường hợp chưa có nhà riêng thì tính khoảng cách từ cơ quan công tác cũ đến cơ quan công tác mới:
- Dưới 15km được hỗ trợ bằng 0,2 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 15km đến dưới 50km được hỗ trợ bằng 0,4 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 50km đến dưới 80km được hỗ trợ bằng 0,8 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 80km đến dưới 100km được hỗ trợ bằng 1,1 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 100km trở lên được hỗ trợ bằng 1,4 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
3. Hỗ trợ về nhà công vụ:
Cán bộ, công chức, viên chức khi luân chuyển được bố trí ở nhà công vụ nếu không có nhà riêng ở nơi được luân chuyển đến; trường hợp chưa có nhà công vụ để bố trí ở thì được hỗ trợ thuê nhà bằng 01 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
4. Hỗ trợ khác:
- Cá nhân đang hưởng chế độ điện thoại di động, điện thoại cố định thì được bảo lưu trong suốt thời gian luân chuyển.
- Khi luân chuyển mà có gia đình (vợ, chồng, con ruột) cùng chuyển theo được hỗ trợ một lần bằng 04 lần mức lương tối thiểu.
5. Hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ nữ:
Cán bộ, công chức, viên chức nữ khi luân chuyển, ngoài việc được hưởng các chế độ hỗ trợ chung như trên thì còn được hưởng chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ nữ bằng 15% của mức hỗ trợ về đi lại nêu trên mà người đó được hưởng.
6. Xét nâng lương trước thời hạn: Nếu cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được khen thưởng theo quy định thì được xét nâng lương trước thời hạn. không tính trong tỷ lệ biên chế của cơ quan, đơn vị.
7. Các chế độ hỗ trợ trên chỉ áp dụng trong thời gian cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, nhưng tối đa không quá 05 năm và do cơ quan có cán bộ được luân chuyển đến chi trả.
III. Chế độ hỗ trợ điều động, biệt phái:
1. Về phụ cấp chức vụ:
Được bảo lưu hệ số phụ cấp chức vụ đang hưởng trong thời gian 6 tháng, sau đó xếp lại hệ số phụ cấp theo chức vụ mới. Trường hợp phụ cấp chức vụ mới cao hơn thì được hưởng ngay khi được điều động, biệt phái.
2. Hỗ trợ về đi lại:
Được tính theo khoảng cách từ nhà riêng trong tỉnh Long An (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) đến cơ quan công tác mới, trường hợp chưa có nhà riêng thì tính khoảng cách từ cơ quan công tác cũ đến cơ quan công tác mới:
- Dưới 15km được hỗ trợ bằng 0,2 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 15km đến dưới 50km được hỗ trợ bằng 0,4 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 50km đến dưới 80km được hỗ trợ bằng 0,8 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 80km đến dưới 100km được hỗ trợ bằng 1,1 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
- Từ 100km trở lên được hỗ trợ bằng 1,4 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
3. Hỗ trợ về nhà công vụ:
Cán bộ, công chức, viên chức khi điều động, biệt phái được bố trí ở nhà công vụ nếu không có nhà riêng ở nơi được điều động, biệt phái đến; trường hợp chưa có nhà công vụ để bố trí ở thì được hỗ trợ thuê nhà bằng 01 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
4. Hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ nữ:
Cán bộ, công chức, viên chức nữ khi điều động, biệt phái, ngoài việc được hưởng các chế độ hỗ trợ chung như trên thì còn được hưởng chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ nữ bằng 15% của mức hỗ trợ về đi lại nêu trên mà người đó được hưởng.
IV. Một số quy định có liên quan:
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An “về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ được điều động, tăng cường và luân chuyển công tác”, nếu mức hỗ trợ hiện hưởng cao hơn quy định này thì được giữ nguyên mức hỗ trợ trong thời gian luân chuyển, điều động, biệt phái còn lại.
2. Không áp dụng chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức đã điều động, biệt phái trước ngày 01/01/2012 mà không được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 của UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 16/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 2Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ hỗ trợ điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 3Quyết định 08/2015/QĐ-UBND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động đến công tác tại Hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định Chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Quyết định 16/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 6Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ hỗ trợ điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 8Quyết định 08/2015/QĐ-UBND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động đến công tác tại Hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định Chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Nghị quyết 43/2011/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- Số hiệu: 43/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đặng Văn Xướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra