Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Bình Phước, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SÁP NHẬP MỘT SỐ THÔN Ở CÁC XÃ: BÙ NHO, LONG BÌNH, LONG HÀ, LONG HƯNG, PHÚ TRUNG THUỘC HUYỆN PHÚ RIỀNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Xét Tờ trình số 115/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND-PC ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sáp nhập một số thôn ở các xã: Bù Nho, Long Bình, Long Hà, Long Hưng, Phú Trung thuộc huyện Phú Riềng, cụ thể như sau:

1. Xã Bù Nho

a) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số thôn Tân Hưng và thôn Tân Hiệp 1 thành 01 thôn, lấy tên là thôn Tân Hiệp 1, cụ thể như sau:

- Thôn Tân Hưng: diện tích tự nhiên 197,8 hecta, dân số 61 hộ, 245 nhân khẩu;

- Thôn Tân Hiệp 1: diện tích tự nhiên: 187,2 hecta; dân số 357 hộ, 1.292 nhân khẩu.

b) Sau khi sáp nhập:

- Thôn Tân Hiệp 1 có diện tích tự nhiên 385 hecta; dân số 418 hộ, 1.537 nhân khẩu;

- Xã Bù Nho có 08 thôn, gồm: thôn Tân Hiệp 1, thôn Tân Hiệp 2, thôn Tân Phước, thôn Tân Lực, thôn Tân Long, thôn Tân Bình, thôn Tân Hòa, thôn Tân Phú.

2. Xã Long Bình

a) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số thôn 10 và thôn 8 thành 01 thôn, lấy tên là thôn 8, cụ thể như sau:

- Thôn 10: diện tích tự nhiên 1.241,21 hecta; dân số 84 hộ, 289 nhân khẩu;

- Thôn 8: diện tích tự nhiên 575,43 hecta; dân số 91 hộ, 313 nhân khẩu.

b) Sau khi sáp nhập:

- Thôn 8 có diện tích tự nhiên 1.816,64 hecta; dân số 175 hộ, 602 nhân khẩu;

- Xã Long Bình có 10 thôn, gồm: thôn 1, thôn 2 , thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn 6, thôn 7, thôn 8, thôn 9 và thôn 11.

3. Xã Long Hà

a) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số thôn Long Xuyên và thôn 5B để thành 01 thôn lấy tên là thôn 1, cụ thể như sau:

- Thôn Long Xuyên: diện tích tự nhiên 576,2 hecta; dân số 145 hộ, 587 nhân khẩu;

- Thôn 5B: diện tích tự nhiên 177,8 hecta; dân số 174 hộ, 685 nhân khẩu.

Sau khi sáp nhập, thôn 1 có diện tích tự nhiên 754 hecta; dân số 319 hộ, 1.272 nhân khẩu.

b) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số thôn Phu Mang 2 và thôn 12 để thành 01 thôn lấy tên là thôn 2, cụ thể như sau:

- Thôn Phu Mang 2: diện tích tự nhiên 191,3 hecta; dân số 94 hộ, 447 nhân khẩu;

- Thôn 12: diện tích tự nhiên 739,1 hecta; dân số 326 hộ, 1.301 nhân khẩu.

Sau khi sáp nhập, thôn 2 có diện tích tự nhiên 930,4 hecta; dân số 420 hộ, 1.748 nhân khẩu;

Xã Long Hà có 15 thôn, gồm: thôn 1, thôn 2, thôn 4, thôn 5A, thôn 6, thôn 7, thôn 8, thôn 9, thôn 10, thôn 11, thôn Thanh Long, thôn Phu Mang 1, thôn Phu Mang 3, thôn Bù Ka 1 và thôn Bù Ka 2.

4. Xã Long Hưng

a) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số của thôn 4 và thôn 5 thành 01 thôn lấy tên là thôn 5. Cụ thể như sau:

- Thôn 4: diện tích tự nhiên 394,51 hecta; dân số 124 hộ, 511 nhân khẩu;

- Thôn 5: diện tích tự nhiên 141,85 hecta; dân số 150 hộ, 593 nhân khẩu.

Sau khi sáp nhập thôn 5 có diện tích tự nhiên 536,36 hecta; dân số 274 hộ, 1.104 nhân khẩu.

b) Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số của thôn 6 và thôn 7 thành 01 thôn lấy tên là thôn 7. Cụ thể như sau:

- Thôn 6: diện tích tự nhiên 180,57 hecta; dân số 86 hộ, 310 nhân khẩu;

- Thôn 7: diện tích tự nhiên 460,48 hecta; dân số 149 hộ, 534 nhân khẩu.

Sau khi sáp nhập thôn 7 có diện tích tự nhiên: 641,05 hecta; dân số 235 hộ, 844 nhân khẩu;

Xã Long Hưng có 7 thôn, gồm: thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 5, thôn 7, thôn 8, thôn 10.

5. Xã Phú Trung

Sáp nhập nguyên trạng diện tích tự nhiên, dân số của thôn Phú Tín và thôn Phú Nghĩa thành 01 thôn lấy tên là thôn Phú Nghĩa. Cụ thể như sau:

- Thôn Phú Tín: diện tích tự nhiên 674 hecta; dân số 67 hộ, 239 nhân khẩu;

- Thôn Phú Nghĩa: diện tích tự nhiên 584,3 hecta; dân số 182 hộ, 786 nhân khẩu.

Sau khi sáp nhập:

Thôn Phú Nghĩa có diện tích tự nhiên 1.258,3 hecta; dân số 249 hộ, 1.025 nhân khẩu;

Xã Phú Trung có 06 thôn, gồm: thôn Phú An, thôn Phú Tâm, thôn Phú Tiến, thôn Phú Lâm, thôn Phú Bình và thôn Phú Nghĩa (giảm 01 thôn).

Tổng số thôn, ấp, khu phố ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau khi sáp nhập) là 844 thôn, ấp, khu phố: thành phố Đồng Xoài 52, thị xã Bình Long 55, thị xã Phước Long 42 và các huyện: Đồng Phú 73, Chơn Thành 70, Hớn Quản 102, Lộc Ninh 131, Bù Đốp 52, Bù Gia Mập 68, Phú Riềng 82, Bù Đăng 117 (giảm 07 thôn so với thời điểm trước khi sáp nhập).

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Nội vụ;
- TTTU, TTHĐND, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Hằng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập thôn ở các xã: Bù Nho, Long Bình, Long Hà, Long Hưng, Phú Trung thuộc huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước

  • Số hiệu: 41/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Huỳnh Thị Hằng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.