Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2012/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THU PHÍ ĐẤU GIÁ VÀ PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4082/TTr-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu tại tổ và kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua việc thu phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Tờ trình số 4082/TTr-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh (có Tờ trình và Đề án phí của UBND tỉnh kèm theo). Cụ thể một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh:

Phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

b) Đối tượng áp dụng:

- Phí đấu giá tài sản: Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ phải nộp phí đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (trừ trường hợp tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện).

- Phí tham gia đấu giá tài sản: Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nộp phí tham gia đấu giá tài sản (bao gồm phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất) cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.

2. Đồng tiền thu phí: Đồng Việt Nam (VNĐ).

3. Đơn vị tổ chức thu phí

a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Đồng Nai;

b) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện;

c) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt;

d) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

4. Mức thu phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản

a) Mức thu phí đấu giá tài sản

STT

Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

Mức thu

1

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đến 01 tỷ đồng

2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu

3

Từ trên 01 tỷ đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá 01 tỷ

4

Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt quá 10 tỷ

5

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt quá 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá

b) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản (bao gồm cả trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước)

STT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Từ trên 20 triệu đến 50 triệu đồng

100.000

3

Từ trên 50 triệu đến 100 triệu đồng

150.000

4

Từ trên 100 triệu đến 500 triệu đồng

200.000

5

Trên 500 triệu đồng

500.000

c) Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:

STT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu tối đa

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Từ trên 500 triệu đồng

500.000

- Đấu giá quyền sử dụng đất khác (không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân):

STT

Diện tích đất

Mức thu tối đa

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 02 ha

3.000.000

3

Từ trên 02 ha đến 05 ha

4.000.000

4

Từ trên 05 ha

5.000.000

Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.

Trường hợp cuộc đấu giá tài sản được tổ chức nhưng người đã đăng ký tham gia đấu giá không tham gia cuộc đấu giá vì bất kỳ lý do nào cũng không được hoàn lại số tiền phí tham gia đấu giá đã nộp.

5. Mức trích phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản

a) Phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản thuộc ngân sách nhà nước

- Hội đồng bán đấu giá tài sản các cấp: Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản các cấp được đảm bảo từ nguồn thu theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính, sử dụng để trang trải các chi phí cho Hội đồng bán đấu giá tài sản theo các nội dung chi quy định tại Điều 13 Thông tư số 137/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Sau khi thanh toán chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá, số tiền còn lại chưa chi hết được nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp không đủ để chi theo thực tế thì Hội đồng bán đấu giá tài sản lập dự toán kinh phí bổ sung, gửi cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản phê duyệt bổ sung theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 15 Thông tư số 137/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp thiếu thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí đó theo nguyên tắc sau:

+ Khoản thu giá trị tài sản bán được thuộc điều tiết ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.

+ Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý phục vụ cho việc tổ chức bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí thu được.

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản: Được trích để lại 60% tổng số tiền phí thu được trong kỳ để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá. Số còn lại 40% nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản không thuộc ngân sách nhà nước

Đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, số tiền phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản thu được là khoản thu của đơn vị. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế đối với khoản phí thu được theo quy định hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và ban hành quy định về thu phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội động nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Phụ lục V kèm theo Khoản 5, Điều 1 Nghị quyết số 124/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thu các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án Nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh (để đăng công báo);
- Báo Đồng Nai, Báo LĐĐN; Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư