Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 36/2006/NQ-HĐND

Nha Trang, ngày 18 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ CHO CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2007-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 7436/TTr-UBND ngày 01/12/2006 của UBND tỉnh về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007-2010; Báo cáo thẩm tra số 57/BC-KTNS ngày 01/12/2006 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp được áp dụng cho giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 như sau:

1. Tiêu chí và tỷ lệ phân bổ chi đầu tư giữa cấp tỉnh và cấp huyện-xã.

a) Tổng vốn đầu tư phân bổ cho cấp huyện từ 2 nguồn:

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng: Lấy tổng vốn đầu tư xây dựng hàng năm trừ các khoản chi vốn đối ứng: ODA, NGO, vốn tài trợ khác, các chương trình, các dự án do bộ ngành trung ương đầu tư trên địa bàn..; sau đó chia 50% cho chi đầu tư cấp tỉnh, 50% cho chi đầu tư cấp huyện.

Ngoài ra, hàng năm thành phố Nha Trang được bổ sung 20 tỷ đồng, và thị xã Cam Ranh được bổ sung 10 tỷ đồng để đầu tư kiến thiết thị chính theo quy định từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Vốn đầu tư phân bổ cho cấp huyện năm sau không thấp hơn năm 2007. Riêng năm 2007 các khoản chi vốn đối ứng được trừ là 150 tỷ đồng.

- Riêng huyện Trường Sa: ngân sách tỉnh bố trí chi đầu tư trực tiếp cho đến khi bộ máy quản lý nhà nước của huyện được hoàn thiện.

- Vốn cấp quyền sử dụng đất: Theo tỷ lệ % phân chia được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

b) Tỷ lệ phân bổ.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng: Phân bổ theo dân số các huyện, thị xã, thành phố nhân (x) với hệ số sau:

+ Hệ số 1 cho 3 huyện: Ninh Hoà, Diên Khánh, Vạn Ninh, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang.

+ Hệ số 3 cho 2 huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.

Phân bổ cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố theo tỷ lệ cụ thể như sau:

STT

Đơn vị

Dân số trung bình năm 2005 (người)

Dân số theo hệ số

Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư (2007-2010)

 

Tổng số

1.125.977

1.225.052

100

1

Thành phố Nha Trang

358.175

358.175

29,23

2

Thị xã Cam Ranh

217.671

217.671

17,76

3

Huyện Vạn Ninh

128.295

128.295

10,47

4

Huyện Ninh Hoà

230.843

230.843

18,84

5

Huyện Diên Khánh

141.442

141.442

11,54

6

Huyện Khánh Vĩnh

30.487

91.461

7,46

7

Huyện Khánh Sơn

19.064

57.192

4,70

- Nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất: theo tỷ lệ % phân chia được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Tỷ lệ phân bổ trên đây được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007-2010. Mức vốn đầu tư được phân cấp cho từng cấp ngân sách không được thấp hơn mức phân bổ của năm 2007.

2. Tiêu chí và tỷ lệ phân bổ chi đầu tư giữa ngân sách cấp huyện và cấp xã, thị trấn (trừ phường).

a) Tiêu chí phân bổ:

- Đối với các xã, thị trấn của các huyện: Vạn Ninh, Ninh Hoà, Diên Khánh và các xã ngoại thành của thành phố Nha Trang, các xã ngoại thị của thị xã Cam Ranh thì tuỳ theo quy mô dân số của các xã, thị trấn chia làm 3 nhóm với các định mức phân bổ như sau:

+ Dân số của xã/ thị trấn dưới 5000 người: 400 triệu đồng/ xã (thị trấn).

+ Dân số của xã/ thị trấn từ 5000 đến 10.000 người: 500 triệu đồng/xã (thị trấn).

+ Dân số của xã/ thị trấn trên 10.000 người: 600 triệu đồng/xã (thị trấn).

Ngoài mức phân bổ trên nếu xã, thị trấn là xã được phong danh hiệu anh hùng thì được nhân (x) thêm hệ số 1,2; nếu xã thuộc xã khu vực II miền núi theo quyết định của UBND tỉnh thì được nhân (x) thêm hệ số 1,2; nếu xã vừa là xã được phong danh hiệu anh hùng vừa là xã khu vực II trên đây thì được nhân (x) hệ số 1,4.

- Đối với các xã, thị trấn của hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh: Được phân bổ mức đầu tư 100 triệu đồng/ xã (thị trấn) và cũng được nhân với các hệ số tương tự trên.

- Không phân bổ vốn cho 5 xã thuộc khu vực III ( gồm các xã: Giang Ly, Khánh Hiệp (huyện Khánh Vĩnh), Thành Sơn, Ba Cụm Nam, Sơn Tân (huyện Khánh Sơn)) do từ năm 2007 đến năm 2010 có đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn 2 (mỗi xã được 700 triệu đồng/năm).

b) Tỷ lệ phân bổ:

Huyện, thị xã, thành phố dựa vào nguồn vốn đầu tư được phân cấp hàng năm để phân bổ cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, thị trấn (trừ phường) theo tỷ lệ sau:

Đơn vị hành chính

Nguồn vốn đầu tư được phân cấp (%)

Chia ra

Ngân sách huyện, tx, tp

Ngân sách xã, thị trấn

Thành phố Nha Trang

100,0

92,8

7,2

Thị xã Cam Ranh

100,0

78,6

21,4

Huyện Vạn Ninh

100,0

70,7

29,3

Huyện Ninh Hoà

100,0

64,5

35,5

Huyện Diên Khánh

100,0

59,6

40,4

Huyện Khánh Vĩnh

100,0

91,6

8,4

Huyện Khánh Sơn

100,0

93,2

6,8

Tỷ lệ phân bổ trên đây được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007-2010. Mức vốn đầu tư được phân cấp cho từng cấp ngân sách không được thấp hơn mức phân bổ của năm 2007.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khánh Hoà khoá IV, kỳ họp thứ 7 thông qua ./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Đaị biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ, các ban Đảng;
- Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần An Khánh