- 1Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/NQ-HĐND8 | Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 45/TTr-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Thường trực HĐND tỉnh khóa VIII về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều1.Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2.Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3.Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND8 ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
2. Đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Đại biểu có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là kỳ họp).
Trong trường hợp vì lý do đặc biệt không thể tham dự kỳ họp, phiên họp được, đại biểu phải xin phép và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trong một năm nếu đại biểu vắng mặt 2 kỳ họp không xin phép thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Thường trực) có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất, đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
5. Đại biểu có nhiệm vụ tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thị xã nơi đại biểu ứng cử, trường hợp không thể tham dự được phải báo cáo trước với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Tổ trưởng Tổ đại biểu) lý do vắng mặt.
2. Trong kỳ họp, đại biểu có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp;
b) Thảo luận tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận ở
Tổ đại biểu về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp;
c) Biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
1. Đại biểu có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
2. Đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tùy mức độ sai phạm mà bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử tri đề nghị bãi nhiệm.
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu, Phó Tổ trưởng giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công.
2. Trong kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu trong tổ thực hiện chương trình làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp và tổ chức các hoạt động của Tổ đại biểu.
3. Sau kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
4. Cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực.
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
2. Các thành viên của Ban chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.
3. Hiệu quả hoạt động của Ban được bảo đảm bằng hiệu quả của các cuộc họp, hoạt động của các thành viên chuyên trách, hoạt động giám sát, khảo sát và hoạt động của các thành viên Ban.
4. Các Ban chịu sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Thường trực trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của
Thường trực, Ban xây dựng chương trình công tác của mình.
2. Ban họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban.
1. Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban;
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực, các Ban khác, các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn;
d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân tỉnh, với Thường trực;
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực triệu tập; Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức mời;
e) Tổ chức hoạt động giám sát, khảo sát của Ban;
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả hoạt động, giám sát (nếu được phân công) của Ban tại kỳ họp.
2. Phó Trưởng ban chuyên trách có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc thuộc lĩnh vực của Ban phụ trách;
b) Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban trình Ban xem xét, quyết định;
c) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, quyết định và kết luận của Ban;
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ hoạt động của Ban; Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho thành viên của Ban; Căn cứ kết quả cuộc họp của Ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Ban trình Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Thẩm tra sơ bộ dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác để trình Ban họp xem xét thông qua trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
e) Chuẩn bị ý kiến của Ban về những nội dung trong chương trình phiên họp của Thường trực khi được mời tham dự; Tham gia các hoạt động của các Ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
g) Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Thường trực đối với hoạt động của Ban; Định kỳ báo cáo với Ban về hoạt động của mình;
h) Chỉ đạo công tác chuyên môn đối với chuyên viên trực tiếp giúp việc Ban;
i) Giải quyết các công việc khác của Ban và báo cáo với Ban tại cuộc họp toàn thể gần nhất.
1. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành công việc của Ban;
2. Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng ban phân công.
2. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự cuộc họp của Ban theo giấy triệu tập của Trưởng ban; Thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại cuộc họp; Trường hợp không tham dự cuộc họp thì phải báo cáo lý do với Trưởng ban.
2. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; Yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; Tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; Khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác.
3. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Thành viên Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
4. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; Những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên Ban.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban được trình bày trước Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thực hiện.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Ban.
2. Ban có trách nhiệm cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực khi có yêu cầu.
2. Các Ban giữ mối liên hệ thường xuyên, phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã; Thực hiện việc giám sát và hướng dẫn hoạt động đối với Hội đồng nhân dân cấp dưới theo sự phân công của Thường trực.
Điều 25. Ban Kinh tế và Ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương.
5. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26. Ban Văn hóa và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa , thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc; Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa , thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc tại địa phương.
5. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, chính sách tôn giáo và dân tộc.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 27. Ban Pháp chế có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
5. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực và Hội đồng nhân dân tỉnh.
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
2. Các thành viên Thường trực chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực trước Hội đồng nhân dân tỉnh; Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực về nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Hiệu quả hoạt động của Thường trực được bảo đảm bằng hiệu quả của các cuộc họp của Thường trực, hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Chủ tịch), Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Phó Chủ tịch) và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Ủy viên Thường trực) cùng với sự tham gia của các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu.
2. Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; Khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Ủy viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
3. Khi khuyết Chủ tịch thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thìỦy viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch mới.
4. Chủ tịch làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực làm việc chuyên trách.
Điều 30. Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp, Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu.
2. Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực chủ trì họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan hữu quan chuẩn bị.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự cuộc họp này
3. Quyết định triệu tập kỳ họp, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp.
5. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp;
6. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
7. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn pháp luật quy định.
Điều 31. Khi Chủ tọa kỳ họp, Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên họp theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu.
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; Dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ đại biểu.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
6. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.
Điều 32.Sau mỗi kỳ họp, Thường trực tổ chức việc xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm về kỳ họp với sự tham gia của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác của nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân trong tỉnh, Thường trực có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan trong tỉnh áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực có thể trình ra kỳ họp gần nhất hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; Xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều34. Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban, Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phân công Ban thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và các nội dung khác trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phân công Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số công việc khác.
3. Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường trực.
4. Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của các Ban và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của các Ban.
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân và các Ban bàn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân.
1. Thông báo đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu để các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị ý kiến đóng góp về dự kiến chương trình hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực tập hợp đề nghị của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương về nội dung chương trình hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực tự mình hoặc trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này lập dự kiến nội dung, chương trình hoạt động, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm sau trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, phân công cụ thể các nội dung giám sát để Thường trực và các Ban thực hiện;
2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo kết quả giám sát;
3. Điều chỉnh chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất;
4. Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện chương trình và kết quả giám sát tại kỳ họp thường lệ cuối năm.
Điều37. Thường trực điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban theo quy định sau:
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình giám sát của các Ban;
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường trực;
4. Hàng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do Tổ đại biểu gửi đến để chuyển cho cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan xem xét, giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; Báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Tổ chức để đại biểu nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu.
2. Thường trực giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với Đoànđại biểu Quốc hội tỉnh nghe Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của tỉnh báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chuyển đến.
3. Thường trực gửi báo cáo hàng quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã tổ chức giao ban, hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Chủ tịch chủ trì cuộc họp của Thường trực; Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch chủ trì.
3. Thành viên Thường trực có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch.
4. Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, đại diện Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự cuộc họp của Thường trực.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện các đoàn thể tỉnh có thể được mời dự các cuộc họp này khi bàn về vấn đề có liên quan.
Người được mời dự cuộc họp được phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 41.Thường trực phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 42.Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu.
Điều 44.Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 45.Thường trực chủ tọa kỳ họp, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bảo đảm để Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 46.Chủ tịch phát biểu khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là phiên họp), bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp. Các thành viên khác của Thường trực giúp Chủ tịch trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 47.Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan có trách nhiệm gửi các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp đến Thường trực và các Ban.
3. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực chuyển bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước hữu quan để nghiên cứu trả lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
4. Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực gửi đến đại biểu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban và các tài liệu liên quan.
5. Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để nhân dân biết.
Điều 49.Trước khi triệu tập kỳ họp, căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban và đại biểu, Thường trực dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp; Xem xét việc chuẩn bị các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp và quyết định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp.
2. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu của khách mời do Thường trực quyết định theo đề nghị của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 51.Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là đại biểu được mời dự các kỳ họp, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của mình khi được Chủ tọa phiên họp đồng ý.
Điều 52.Các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh được mời dự phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh; Phiên họp khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh, truyền hình trực tiếp.
Điều 53.Chương trình kỳ họp do Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực; Nếu là kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới thì theo đề nghị của người triệu tập kỳ họp.
2. Tại kỳ họp, Chủ tịch có thể mời Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban và thành viên khác có liên quan để trao đổi những vấn đề cần thiết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Việc thảo luận tại Tổ đại biểu do Tổ trưởng Tổ đại biểu chủ trì.
1. Đại biểu phát biểu ý kiến tại phiên họp theo trình tự sau:
a) Đại biểu đăng ký phát biểu; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; Thời gian phát biểu không quá mười phút. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết định;
c) Trong trường hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
2. Đại biểu biểu quyết tại phiên họp theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành;
b) Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua thì Chủ tọa phiên họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
Điều 57. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau:
1. Lập danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
2. Tổ chức ghi âm, ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại phiên họp;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc điều khiển thảo luận và biểu quyết;
5. Giúp Thường trực phối hợp với các Ban, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
6. Giúp Thường trực tổng hợp các chất vấn của đại biểu trong kỳ họp;
7. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
8. Trưởng Đoàn thư ký kỳ họp điều hành công việc của Đoàn thư ký kỳ họp.
2. Biên bản kỳ họp ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Đoàn thư ký kỳ họp.
3. Biên bản các phiên họp của Thường trực, các Ban phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Thường trực, các Ban.
4. Biên bản các cuộc họp Tổ thảo luận, Tổ đại biểu phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu của đại biểu và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Tổ thảo luận, Tổ đại biểu.
2. Đại biểu có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 60.Tại kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách; Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách; Điều chỉnh dự toán ngân sách; Quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Nghe Thường trực báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; Nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; Nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị; Xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Xem xét việc trả lời chất vấn.
Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của cơ quan nhà nước hữu quan, ra nghị quyết về những vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 61.Tại kỳ họp thường lệ cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh còn quyết định việc thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm sau.
Điều 62.Kỳ họp cuối nhiệm kỳ được tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình.
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Trưởng ban của Ban được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu.
4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo, giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu. Chủ tọa hoặc đại biểu có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc.
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tọa phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ đại biểu do Tổ trưởng và thư ký của tổ ký tên.
3. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp phải được Thường trực gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương.
3. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm làm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực.
4. Chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
5. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới và thực hiện chương trình hành động của mình đã hứa trước cử tri.
Cử tri có thể thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của đại biểu. Tổ đại biểu và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực về nhận xét của cử tri.
6. Ngoài những đợt tiếp xúc cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp đại biểu hoặc đại biểu tự liên hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu thực hiện việc tiếp xúc cử tri.
7. Đại biểu có thể trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu quan tâm; Chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu và Thường trực để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Thường trực phối hợp với Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã dự kiến chương trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.
2. Thường trực gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu, đồng thời thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
2. Tổ đại biểu họp phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử tri, đại biểu báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
3. Tổ trưởng Tổ đại biểu tổng hợp và báo cáo với Thường trực về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
1. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã; Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi tiếp xúc cử tri.
2. Cử tri trực tiếp làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế; Cử tri ở khu phố, ấp.
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; Nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan chủ trì hội nghị, tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử thư ký ghi biên bản hội nghị.
2. Đại biểu báo cáo với cử tri những vấn đề sau đây:
a) Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp; Kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp;
b) Việc triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở tỉnh;
c) Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của đại biểu trong năm, nhiệm vụ năm tới và thực hiện chương trình hành động của mình đã hứa trước cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm;
3. Cử tri phát biểu ý kiến.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Đại biểu phát biểu, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri.
6. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.
Điều 71. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như sau:
1. Đại biểu trực tiếp hoặc thông qua Thường trực liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri thông báo rộng rãi cho cử tri nơi đại biểu đề nghị tiếp xúc biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại biểu cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri.
3. Trình tự tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 70 của Quy chế này.
Điều 72. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được tổ chức như sau:
1. Đại biểu liên hệ với Ban chấp hành công đoàn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri;
2. Ban chấp hành công đoàn nơi đại biểu làm việc phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri và thông báo cho cử tri trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri; Nơi nào không có tổ chức công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri;
3. Trình tự tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 70 của Quy chế này.
Điều 73.
1. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã, nếu là tiếp xúc cử tri ở nơi làm việc thì Ban chấp hành công đoàn chủ trì, phối hợp với đại biểu chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.
2. Sau đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau:
a) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh được tổng hợp và gửi đến Thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
b) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức huyện, thị xã được tổng hợp và gửi đến cơ quan, tổ chức đó để giải quyết, đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã;
c) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương được tổng hợp, gửi đến Thường trực và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để xem xét chuyển cho các cơ quan Trung ương.
HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU
2. Đại biểu tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; Giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; Hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp công dân của đại biểu được niêm yết tại nơi tiếp công dân.
Thường trực gửi kế hoạch tiếp công dân đến Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và mời đại diện các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.
2. Đại diện Thường trực dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.
3. Thường trực phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xây dựng Quy chế tiếp công dân phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu trực tiếp hoặc thông qua Thường trực chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu hoặc Thường trực chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu và Thường trực biết việc giải quyết.
4. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, đại biểu có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
2. Thường trực có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật định.
3. Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm: giám sát Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát giữa hai kỳ họp; Giám sát của Thường trực; Giám sát của các Ban và giám sát của đại biểu.
4. Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
b) Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân;
c) Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
đ) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Thường trực dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 35 Quy chế này trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp thường lệ cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó.
2. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thường trực, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
4. Các báo cáo công tác quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ các báo cáo của Hội đồng nhân dân, Thường trực và các Ban phải được các Ban thẩm tra theo sự phân công của Thường trực.
Điều 81. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau:
1. Người đứng đầu cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 80 Quy chế này trình bày báo cáo.
2. Trưởng ban trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp, Hội đồng nhân dân có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu.
4. Người đứng đầu cơ quan báo cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu.
5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
Điều 82. Tại kỳ họp, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
1. Đại biểu ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực để chuyển đến người bị chất vấn. Đoàn thư ký kỳ họp giúp Thường trực tổng hợp các chất vấn của đại biểu.
2. Thường trực dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực. Thời hạn trả lời bằng văn bản do Thường trực quyết định;
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp được tiến hành theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề mà đại biểu đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
c) Đại biểu có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời;
d) Thời gian trả lời chất vấn, thời gian nêu câu hỏi và trả lời thêm do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định;
đ) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn;
e) Căn cứ vào đề nghị của đại biểu và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Thường trực phân công Ban phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực để chuyển đến các đại biểu chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
1. Đại biểu gửi chất vấn đến Thường trực;
2. Thường trực chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;
3. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu đã chất vấn và Thường trực; Trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu có thể đề nghị Thường trực đưa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất.
Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ thành phần Đoàn giám sát, Trưởng đoàn giám sát, nội dung giám sát, thời gian tiến hành giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát do Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần và thời hạn giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia về lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; Không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; Xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn thấy cần thiết;
đ) Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;
e) Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát phải được gửi đến Thường trực chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực có trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến về báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Thường trực tổng hợp ý kiến và kết luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban phối hợp với Đoàngiám sát chuẩn bị dự thảo nghị quyết về vấn đề đã được giám sát để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Thường trực có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
1. Thường trực trình Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu khi có đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu hoặc kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Trong trường hợp đại biểu đề nghị thì Thường trực tập hợp đề nghị của đại biểu về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu trong khoảng thời gian từ đầu kỳ họp này cho tới đầu kỳ họp tiếp theo.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Thường trực giao cho Ban chuẩn bị dự thảo nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC
Điều 86. Thường trực giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Tổ chức Đoàn giám sát;
2. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
3. Xem xét kết quả giám sát của các Ban; Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Xem xét việc trả lời chất vấn trong trường hợp người bị chất vấn được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thường trực.
5. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 Điều 84 của Quy chế này.
b) Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực có trách nhiệm xem xét.
3. Thường trực xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Thường trực có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
5. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Quy chế này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện những nội dung trong kết luận giám sát của Thường trực.
7. Trong thời hạn ba mươi ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm báo cáo với Thường trực việc tổ chức thực hiện nội dung trong kết luận giám sát của Thường trực.
2. Thường trực giao cho Ban chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo Thường trực.
3. Thường trực xem xét văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;
b) Trưởng ban trình bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực thảo luận;
đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
e) Chủ trì cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Thường trực xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự sau:
a) Trưởng ban trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực thảo luận;
d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 84 của Quy chế này.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN
Điều 92. Các Ban giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1. Thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết, đề án và các nội dung khác do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực phân công.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
4. Tổ chức Đoàn Giám sát.
5. Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.
6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết quy định tại Khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì các Ban có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo cho Ban biết việc giải quyết; Quá thời hạn nói trên mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban có quyền kiến nghị với Thường trực trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 95.Các Ban có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh hệ thống, rà soát và tự kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, kịp thời kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung trong trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ mới ban hành.
Điều 96.Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực phân công thì Ban tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 84, Điểm b Khoản 1 Điều 88 của Quy chế này;
b) Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo của Đoàn phải được gửi đến Ban chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát;
c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban có trách nhiệm xem xét.
3. Ban xem xét báo cáo kết quả giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ trì cuộc họp kết luận; Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
4. Báo cáo kết quả giám sát của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và phải được gửi đến Thường trực, Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thực hiện các kiến nghị của Ban. Trong thời hạn ba mươi ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Đoàn Giám sát của các Ban phải báo cáo đến Thường trực, Ban thành lập Đoàn giám sát kết quả việc tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ban.
6. Ban có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 98.Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban.
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Đại diện Ban được mời dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực về những vấn đề liên quan.
Đại diện Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ban khi bàn về những vấn đề có liên quan.
Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực và các Ban.
Điều 102.Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh ban hành quy chế phối hợp công tác.
Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, nêu những kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh để thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu.
Đại diện Thường trực được mời dự cuộc họp của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phân công cho cơ quan cấp dưới chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri và phối hợp với Thường trực tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trình kỳ họp.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Chủ tịch chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Đại biểu đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp báo cáo của Thường trực, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Việc cung cấp báo chí và thông tin cần thiết khác cho đại biểu do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
2. Được cấp hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số là 0,5 mức lương tối thiểu;
3. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế nếu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Khi qua đời được hưởng chế độ mai táng theo quy định của pháp luật;
4. Khi làm nhiệm vụ đại biểu:
a) Đại biểu là cán bộ, công chức nhà nước được giữ nguyên lương, các chế độ và phụ cấp khác nếu có;
b) Đại biểu đang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp kinh phí hoạt động theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đại biểu đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu.
Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu khi có yêu cầu.
Đại biểu là cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa phương nơi đại biểu được bầu thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Thường trực. Thường trực báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo tới Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri nơi bầu ra đại biểu Hội đồng nhân dân đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực và các Ban sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 112.Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các cơ quan khác của nhà nước có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
- 1Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 2Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 05/2017/QĐ-UBND
- 4Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 05/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND8 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- Số hiệu: 35/2011/NQ-HĐND8
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Vũ Minh Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực