Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2006/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quy chế Hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;

Sau khi xem xét Tờ trình số 753/TTr-UBND, ngày 02 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trình tại kỳ họp; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh trình tại kỳ họp này (kèm theo Tờ trình).

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này, đảm bảo đúng quy định.

Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 753/TTr-UBND

Tây Ninh,ngày 02 tháng 12 năm 2006

 

TỜ TRÌNH

VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Công văn số 13158/BTC-VP ngày 24/10/2006 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá như sau:

I. Mức thu phí đấu giá:

1. Mức thu phí đấu giá khi bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

1.1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:

- Mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:


Stt

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thỏa thuận (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

1.2. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

- Mức thu phí tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

Stt

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá đã nộp.

2. Mức thu phí đấu giá khi bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

Mức thu phí tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.

Stt

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.

Stt

Diện tích đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

3. Mức thu phí đấu giá trên được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí áp dụng thống nhất như trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.

II. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:

Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá của tất cả các đơn vị thu phí được thực hiện đúng theo quy định của Thông tư 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.

Riêng đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc bán đấu giá được thực hiện theo quy định như sau:

Số tiền thu được từ phí đấu giá, đơn vị được trích để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa là 100%, để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định. Căn cứ vào mức thu phí đấu giá áp dụng ở địa phương và tình hình hoạt động của đơn vị, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ trích phần trăm (%) trích để lại cho từng đơn vị cụ thể phù hợp với đặc điểm, tính chất của đơn vị thu phí đảm bảo cho các đơn vị thu phí có đủ kinh phí trang trải chi phí hoạt động theo dự toán được cơ quan tài chính thẩm định.

Kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết nghị để Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tân