HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 330/NQ-HĐND | Hoà Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025;
Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, với các nội dung chủ yếu sau:
Tỉnh Hòa Bình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Trong nước, kinh tế Việt Nam tiếp tục khởi sắc với tốc độ tăng trưởng khá cao, môi trường kinh doanh được cải thiện đáng kể, khu vực doanh nghiệp tư nhân tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, những yếu kém, khó khăn của nền kinh tế vẫn còn nhiều, tác động tiêu cực của thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã hội của cả nước. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; với sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo, số hộ nghèo giảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm. Trong 19 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016-2020, có 17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đã đề ra, còn 01 chỉ tiêu không đạt kế hoạch và 01 chỉ tiêu cơ cấu kinh tế không so sánh do bổ sung thêm lĩnh vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, trong đó: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 7,47%, cao hơn bình quân chung của cả nước; đến hết năm 2020, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 44,18%, dịch vụ chiếm 28,86%, nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 22,15%, thuế sản phẩm chiếm 4,81%. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 64,5 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2015 (cao hơn trung bình khu vực trung du và miền núi phía bắc, bằng khoảng 92% GDP bình quân đầu người của cả nước); thu ngân sách nhà nước bình quân hàng năm tăng 13,5%, năm 2020 ước đạt khoảng 4.512 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 43,5% tổng số xã; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8,56%.
Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh tăng trưởng chưa bền vững, quy mô còn nhỏ; kết quả thực hiện ba đột phá chiến lược còn hạn chế. Công tác quy hoạch chưa đồng bộ. Công nghiệp phát triển chưa mạnh và chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả còn thấp. Chất lượng giáo dục chuyển biến chậm; du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; công tác khám, chữa bệnh và quản lý dịch vụ y tế còn hạn chế. Phát triển khoa học công nghệ chưa tạo được sự đột phá, ứng dụng khoa học công nghệ chưa thực sự mạnh mẽ. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, năng suất lao động xã hội còn thấp so với mức trung bình của cả nước; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn nhiều phức tạp; tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy, lô đề còn xảy ra.
Khó khăn, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn có những diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ hàng hóa khó khăn, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của trung ương vẫn còn thiếu hoặc chưa đồng bộ, tác động tiêu cực của thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguyên nhân chủ quan là còn hạn chế trong việc thể chế hóa Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; công tác dự báo chưa sát với tình hình; quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh chưa có tính đột phá; môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn; trình độ quản lý, quản trị của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp. Nguồn lực về tài chính của tỉnh còn hạn hẹp, chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Trung ương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 với các nội dung như sau:
Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh các đột phá chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững theo định hướng phát triển công nghiệp làm động lực, phát triển du lịch làm mũi nhọn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tài nguyên được khai thác hợp lý, ô nhiễm môi trường được kiểm soát tốt. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. Phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và hầu hết các chỉ tiêu xã hội có thứ hạng nằm trong tốp giữa của cả nước trở lên.
1. Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm 2021-2025 đạt 9%. Đến năm 2025: GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 100 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 10.000 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 38%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng bình quân 18% trở lên.
2. Về xã hội
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5-3%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025. Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động dưới 48%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 63%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 25%; có 10 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 95% dân số trở lên; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 70%.
3. Về môi trường
Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 100% và nông thôn là 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động đảm bảo an toàn, vệ sinh và đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đạt 100%; duy trì tỷ lệ che phủ rừng từ 51,5% trở lên.
1. Thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược
1.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch theo quy định của pháp luật: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với công tác quy hoạch; nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch theo Luật Quy hoạch. Hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
1.2. Hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư: Tập trung cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch và nâng cao chất lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 mỗi năm tăng tối thiểu 3 bậc. Tiếp tục quan tâm phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Phấn đấu đến năm 2025, có khoảng 5.000 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả; có khoảng 22.300 hộ cá thể tham gia Hợp tác xã, tổ hợp tác. Phấn đấu trong 5 năm thu hút các dự án trong nước với tổng số vốn đăng ký đầu tư khoảng 80.000 tỷ đồng và khoảng 01 tỷ USD vốn FDI.
1.3. Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động: Đẩy mạnh giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập. Tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 15 nghìn lao động/năm; tạo việc làm mới cho 16 nghìn lao động/năm. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh.
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng: Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong đó tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết. Tăng cường quản lý, phân cấp quản lý đầu tư; thực hiện hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng các công trình. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành một số dự án công trình giao thông trọng điểm để từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông theo quy hoạch; đồng thời tranh thủ các nguồn ngân sách và hỗ trợ từ Trung ương, phát huy nội lực địa phương đầu tư các công trình trọng điểm như: Đầu tư hoàn chỉnh (giai đoạn 2) đường cao tốc Hòa Lạc - Thành phố Hòa Bình; đường cao tốc Thành phố Hòa Bình - Mộc Châu; đường nối Thành phố Hòa Bình - Kim Bôi; đường 433; đường 450; đường 436, ... Hoàn thành các dự án thủy lợi đa mục tiêu như: Dự án Hồ Cánh Tạng, đê ngăn lũ kết hợp giao thông Pheo Chẹ, Kè Sông Bùi, Kè sông Bôi... Tiếp tục thúc đẩy triển khai đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo chất lượng cung ứng điện. Nạo vét, chỉnh trị các tuyến đường thủy nội địa và thực hiện đầu tư xây dựng các cảng, bến thủy theo quy hoạch được duyệt. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị định hướng đến năm 2030. Thu hút các nguồn lực đầu tư vào hạ tầng du lịch, đảm bảo kết nối hiệu quả với hạ tầng giao thông, thiết chế văn hóa. Hoàn thiện quy hoạch, tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ như chợ truyền thống, các trung tâm thương mại, hệ thống logistic. Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh. Phát triển hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục. Ban hành các chính sách ưu đãi để xã hội hóa đầu tư cho các công trình văn hóa, thể thao. Chú trọng tạo nền tảng phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng hạ tầng chuyển - phát để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; từng bước xây dựng hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số quốc gia để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2. Thực hiện chính sách phát triển vùng động lực của tỉnh và tăng cường phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng
Tập trung ưu tiên phát triển vùng động lực kinh tế của tỉnh để thực sự trở thành đầu tàu, có vai trò tác động lan tỏa tới các vùng khác của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển kinh tế vùng với các tỉnh, thành phố lân cận và cả nước trên cơ sở phát triển hạ tầng giao thông kết nối, gắn với hình thành các hành lang phát triển kinh tế theo các tuyến đường giao thông liên vùng, trước hết với thành phố Hà Nội nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, tiêu thụ hàng hóa nông sản và khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch.
3. Phát triển các ngành kinh tế
3.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn, hiệu quả, sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch, thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Phát huy lợi thế của mỗi tiểu vùng để tiếp tục phát triển các vùng chuyên canh tập trung . Rà soát lại quy hoạch và phân loại rừng nhằm đảm bảo an ninh tuyệt đối đối với rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông, lâm sản có lợi thế so sánh; tích cực thúc đẩy đưa một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vào Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam, gắn với chuỗi giá trị trong nước và hướng tới xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện có chiều sâu và thực chất hơn chương trình OCOP gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản bình quân hằng năm đạt 4,5 - 5%. Phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác; tiếp tục chuyển đổi, thành lập mới và nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp. Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2. Phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả
Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, bền vững và hiệu quả, làm động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và thực hiện các mục tiêu xã hội, phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 54%. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường với trọng tâm là công nghiệp chế biến khoáng sản; chế biến nông lâm sản; vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử trên cơ sở phát triển các trung tâm chế biến và các vùng nguyên liệu phụ trợ, các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề gắn với nguồn nguyên liệu hiện có, thân thiện với môi trường, phục vụ du lịch và xuất khẩu.
Tập trung vận động, thu hút các doanh nghiệp lớn có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng công nghệ cao; lĩnh vực công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử,... để tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế, từ đó mang lại tác động lan tỏa, lôi cuốn các doanh nghiệp khác vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp như: Yên Quang, Mông Hóa, Nam Lương Sơn, Lạc Thịnh; quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp; nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 diện tích đất các khu, cụm công nghiệp chiếm khoảng 1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
3.3. Huy động mọi nguồn lực để phát triển du lịch thành ngành kinh tế trọng điểm
Xây dựng Hòa Bình thành điểm đến hấp dẫn, là trung tâm du lịch lớn của khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc; tạo dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện theo hướng bền vững, gắn chặt với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, ưu tiên đầu tư hạ tầng du lịch trong Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh. Tiếp tục phát triển du lịch văn hóa, du lịch thể thao, hội thảo, nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch cộng đồng tại các làng bản trên địa bàn tỉnh. Mở rộng liên kết với các công ty du lịch, công ty lữ hành để hình thành các tour, tuyến du lịch. Tăng cường các hoạt động quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh Hòa Bình. Phấn đấu đến năm 2025, đón khoảng 4,9 triệu lượt khách, trong đó có 01 triệu lượt khách quốc tế; tổng thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 5.400 tỷ đồng.
3.4. Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ
Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ có nhiều tiềm năng và lợi thế. Xây dựng các điểm, trung tâm, doanh nghiệp quảng bá, tiêu thụ sản phẩm của Hòa Bình tại địa phương và các thành phố, địa phương lớn của cả nước. Đến năm 2025, tỷ trọng ngành dịch vụ là 27%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân hằng năm tăng 18%/năm.
Tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng. Tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (AHKFTA, EVFTA,...) mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng bình quân 18%/năm; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu tăng bình quân 12%/năm. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức và ngành Logistics để tận dụng lợi thế là đầu mối kết nối giữa Vùng Thủ đô và vùng Tây Bắc.
4. Nâng cao chất lượng tăng trưởng thu ngân sách nhà nước, hiệu quả hoạt động tài chính và các tổ chức tín dụng
4.1. Thu, chi ngân sách
Quan tâm phát triển và củng cố, nuôi dưỡng nguồn thu; chú trọng các nguồn thu từ đất và khai thác các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; quản lý chặt chẽ việc bán đấu giá tài sản nhà nước; nghiên cứu, xây dựng cơ chế cho thuê tài sản của nhà nước để các tổ chức, cá nhân khai thác, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền tạo cơ chế đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tại tỉnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế tương ứng đối với địa phương nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Tăng cường điều tiết, phân cấp nguồn thu cho ngân sách cấp dưới, để khuyến khích chính quyền cấp dưới quan tâm đến công tác thu ngân sách nhà nước, quản lý và phát triển nguồn thu bền vững. Tổ chức thực hiện tốt các Luật về thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về thuế; chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn, lậu thuế, gian lận thương mại, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước. Đảm bảo chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm.
4.2. Tín dụng, ngân hàng
Tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu của các tổ chức tín dụng, giữ vững ổn định, an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng tín dụng có hiệu quả; ưu tiên tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp nông thôn và các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng. Phấn đấu huy động vốn bình quân 5 năm 2021-2025 tăng trên 12%/năm; tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 15%/năm.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới; tập trung thực hiện các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và đạo đức công dân; quan tâm chăm lo công tác giáo dục dân tộc. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới; mở rộng hình thức dạy học qua truyền hình, internet; phấn đấu đến năm 2025, có trên 59% trường đạt chuẩn quốc gia. Phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động hợp tác quốc tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên, hình thành đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp. Xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
6. Phát triển khoa học và công nghệ
Ưu tiên nguồn lực cho phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và giá trị sản phẩm. Đổi mới, nâng cao hiệu quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tranh thủ lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư triển khai các dự án đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và đời sống. Hỗ trợ việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu bảo hộ cho các sản phẩm là đặc sản của địa phương. Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ, triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác đã ký kết; tạo môi trường và chính sách thích hợp để thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, các nhà khoa học chuyên sâu từ các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc khu vực thủ đô Hà Nội tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh.
7. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc trong tỉnh; thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội
7.1. Văn hóa, thông tin và truyền thông
Tập trung các giải pháp phát huy giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với phát huy ý chí, khát vọng phát triển và con người Việt Nam trong thời kỳ mới. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy bản sắc văn hóa miền núi đặc sắc của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn với phát triển du lịch; trình tổ chức UNESCO hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể Mo Mường đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”. Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh; đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, từng bước xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa loại hình hoạt động lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin truyền thông. Phát triển mạng lưới bưu chính, từng bước xây dựng hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số quốc gia để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, phát triển chính quyền điện tử tỉnh hướng tới chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
7.2. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội
Triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; đến năm 2025 đạt khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi hiện đang làm việc trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2%; 40% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội; đảm bảo thực hiện tốt các nhóm quyền của trẻ em, hạn chế các vụ tai nạn thương tích, đuối nước, các vụ xâm hại, bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em. Đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp nghĩa”, huy động nguồn lực từ cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, thần người có công với cách mạng và đối tượng chính sách.
8. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh và nâng cao chất lượng dân số
Tăng cường lãnh đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện; thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, kết hợp y tế phổ cập với y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn kịp thời, không để dịch bệnh lớn xảy ra, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Nâng cao sức khỏe nhân dân cả về thể chất lẫn tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống. Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Chăm lo phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên. Phấn đấu đến hết năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng 73,5 tuổi; trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
9. Quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
Nâng cao nhận thức và tuyên truyền về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh. Tăng cường xây dựng và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế, xã hội; từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy triển khai nhanh dự án chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát, quản lý rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, khí thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông, xây dựng; chú trọng công tác đảm bảo an ninh nguồn nước. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
10. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung xây dựng kết cấu, hạ tầng kinh tế xã hội; ưu tiên đầu tư cho các xóm, xã đặc biệt khó khăn; chú trọng giữ gìn bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số. Phấn đấu số xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn dưới 30% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; thu nhập bình quân đầu người các xã đặc biệt khó khăn đạt trên 25 triệu đồng/năm. Chú trọng xây dựng cơ sở chính trị vùng đồng bào tôn giáo; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý, định hướng các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đảm bảo theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; cảnh giác, đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống phá sự đoàn kết trong đồng bào các dân tộc.
11. Tiếp tục tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện hiệu quả công tác tư pháp, đẩy mạnh công tác đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi, phát triển kinh tế, xã hội
11.1. Công tác quốc phòng, an ninh và tư pháp
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp hiệu quả giữa phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh. Quan tâm xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh trong sạch, vững mạnh, lực lượng Quân đội, Công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đầu tư khai thác, phát huy tiềm lực vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa quân đội và công an nhân dân trong nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiếp tục làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng phòng ngừa, đấu tranh và điều tra, xử lý tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt 77% trở lên, trong đó tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 96% trở lên. Phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm, tệ nạn về ma tuý; tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Thực hiện tốt công tác xây dựng, thẩm định văn bản pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp.
11.2. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, thu hút đầu tư và huy động nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội
Tăng cường mối quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế, các tỉnh bạn và các hoạt động ngoại giao nhân dân, để tranh thủ nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển. Xây dựng mối quan hệ gắn bó, hợp tác đối với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ với đối tác mới, có tiềm năng nhằm mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực du lịch, nông - lâm nghiệp; kết nghĩa với 01 tỉnh thuộc nước Liên bang Nga; đẩy mạnh phối hợp tổ chức thực hiện các Bản ghi nhớ đã ký kết với một số địa phương thuộc một số nước.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 1222/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Quảng Bình
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Thông báo 48/2019/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc (ASEAN - Hong Kong, China Free Trade Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 1222/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Quảng Bình
- 10Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Nghị quyết 330/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 330/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Đức Hinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực