Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 116/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về “kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016 - 2021 ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo kết quả giám sát “việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016 - 2021” với những nội dung cơ bản như sau:
1. Kết quả đạt được:
Thời gian qua, việc thực hiện các chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2021 nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, nên công tác giảm nghèo của tỉnh đạt nhiều kết quả quan trọng; các mục tiêu, chỉ tiêu chính của chương trình giảm nghèo cơ bản hoàn thành đạt và vượt so với kế hoạch. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cơ bản được quan tâm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời; nhiều giải pháp giảm nghèo được thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn ấp, xã đặc biệt khó khăn được quan tâm đầu tư; một số dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế hiệu quả được giới thiệu nhân rộng; công tác đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn, xuất khẩu lao động được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm,... qua đó thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên, từng bước thoát nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh giảm liên tục qua từng năm và không có gia đình chính sách, người có công thuộc hộ nghèo; tỷ lệ giảm nghèo bình quân hàng năm tương đương trên 3%, đã thực hiện hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo trước 02 năm so với chỉ tiêu của Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 02%/năm). Công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo đạt hiệu quả tích cực, nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, Nhân dân trong và ngoài tỉnh; vận động Quỹ “Vì người nghèo - An sinh xã hội” đạt 100% so với kế hoạch,...
2. Hạn chế:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với những hạn chế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016 - 2021 đã thể hiện trong báo cáo của Đoàn giám sát; đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề trọng tâm như: công tác tuyên truyền có lúc, có nơi chưa được thường xuyên, liên tục, chưa đi vào chiều sâu; kết quả thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2021 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng chưa thật sự bền vững, chưa đồng đều giữa các địa phương; tiến độ thực hiện một số mục tiêu, tiêu chí giảm nghèo chuyển biến chậm; chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp - diêm nghiệp có mức sống trung bình chưa được thực hiện; đào tạo nghề hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sự gắn kết giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nhóm nghề phi nông nghiệp chưa được quan tâm đào tạo đúng mức; xuất khẩu lao động còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều người tham gia, nhất là đối với lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa được thực hiện thường xuyên; việc ủy thác thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi chưa thật sự hiệu quả; công tác thanh, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên,...
Điều 2. Để khắc phục những hạn chế nêu trên; đồng thời, thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình tiến hành rà soát, đối chiếu để có biện pháp khắc phục triệt để những khó khăn, hạn chế đã được chỉ ra trong báo cáo của Đoàn giám sát. Trong đó, đặc biệt quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các quy định của Trung ương và của tỉnh đối với các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đến cán bộ, công chức và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của các ngành, đơn vị, địa phương; đồng thời, tạo chuyển biến trong nhận thức của người dân về ý thức tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Chỉ đạo các Sở, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hàng năm đúng quy định; tiến hành rà soát và triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó, quan tâm việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, dự án, mô hình sinh kế; đảm bảo việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phải kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác giảm nghèo và giám sát việc thực hiện của chính quyền địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí mới, nhất là công tác điều tra, rà soát mang tính thường xuyên; quan tâm rà soát, thống kê hộ nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp - diêm nghiệp có mức sống trung bình để thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế đúng theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giảm nghèo để kịp thời đánh giá, đề xuất, kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
- Chỉ đạo tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; nội dung, chương trình đào tạo nghề phải sát với chỉ tiêu, nhu cầu thị trường lao động; cơ quan chuyên môn nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung thêm chương trình tín dụng đối với hộ gia đình có mức sống trung bình được vay vốn để mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; tìm kiếm thị trường lao động trong và ngoài nước; tuyên truyền, vận động người lao động trong độ tuổi tham gia các chương trình xuất khẩu lao động.
- Chỉ đạo các ngành, các địa phương rà soát, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất của các Trung tâm dạy nghề, có phương án đầu tư cải tạo, nâng cấp phù hợp và quản lý, sử dụng hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động, tránh lãng phí ngân sách.
- Hàng năm, cân đối nguồn lực bố trí ủy thác cho Ngân hàng Chính sách Xã hội đảm bảo việc thực hiện các chương trình tín dụng; tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo; ưu tiên bố trí đủ vốn để thực hiện chính sách di dời và tổ chức triển khai di dời các hộ dân ra khỏi rừng phòng hộ (hỗ trợ đất và xây dựng nhà ở).
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp sai phạm trong thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là các trường hợp sai phạm mang tính chủ quan nhằm trục lợi chính sách.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát lại các cơ chế, chính sách giảm nghèo có vướng mắc, khó khăn để chỉ đạo tháo gỡ hoặc đề xuất, kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện tốt các văn bản của Trung ương và của tỉnh quy định các chính sách giảm nghèo trong giai đoạn mới.
- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố rà soát nhu cầu học nghề tại từng địa phương sát với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, để làm cơ sở lập kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ; danh mục đào tạo nghề cần đa dạng, linh động, phù hợp, quan tâm việc đào tạo nghề tại các Hợp tác xã, làng nghề đã được công nhận trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân trong học nghề và tìm việc làm để ổn định thu nhập, thoát nghèo bền vững.
- Chủ động phối hợp với ngành chức năng tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế lồng ghép, cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện chương trình, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện việc tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các điều tra viên cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác rà soát, bình xét hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí mới đúng quy định.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo sự công bằng trong thực hiện các chính sách; đồng thời, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý triệt để các trường hợp sai phạm mang tính chủ quan nhằm trục lợi chính sách.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giảm nghèo để kịp thời đánh giá, đề xuất, kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
3. Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội, Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với các Hội, đoàn thể cấp xã có thực hiện các nội dung liên quan đến hợp đồng ủy thác và việc bình xét đối tượng để thực hiện hỗ trợ các chương trình ưu đãi tín dụng.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình ưu đãi tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng được thụ hưởng chính sách giảm nghèo khác.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Quan tâm chỉ đạo công tác quán triệt các văn bản của Trung ương và của tỉnh liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững để nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến Nhân dân, nhất là về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững; đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với đối tượng, đặc điểm, điều kiện của địa phương. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đặc biệt là đối tượng lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổ chức hội nghị sơ, tổng kết và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn và kịp thời đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tốt hơn trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành đảm bảo chặt chẽ, nhịp nhàng, thông suốt; thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện, kịp thời chỉ ra bất cập, hạn chế để khắc phục, xử lý các tổ chức, cá nhân gây khó khăn, phiền hà trong triển khai thực hiện chính sách.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu các mô hình sinh kế dễ thực hiện, phù hợp với địa phương và có tính ứng dụng cao; kịp thời nhân rộng các mô hình có hiệu quả; nghiên cứu mở lớp dạy nghề phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương (tránh tình trạng đạo tạo chạy theo chỉ tiêu, không hiệu quả, lãng phí ngân sách Nhà nước).
- Quan tâm, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn nâng cao chất lượng công tác rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định và thực hiện thường xuyên; khắc phục triệt để tình trạng bổ sung hộ nghèo không đúng đối tượng quy định để được hỗ trợ bảo hiểm y tế, làm ảnh hưởng đến tính công bằng khi thực hiện chính sách an sinh xã hội.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thường xuyên quán triệt các văn bản của Trung ương và của tỉnh liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững để nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ở cấp xã và khóm, ấp. Quan tâm, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác rà soát, bình xét hộ nghèo, cận nghèo theo quy định và thực hiện thường xuyên. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân đóng góp Quỹ Vì người nghèo; đồng thời, bình xét tuyên dương, khen thưởng các hộ nghèo, hộ cận nghèo chí thú làm ăn, tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và hoạt động đối thoại chính sách với người dân, để người dân nắm vững mục tiêu, ý nghĩa công tác giảm nghèo bền vững và có ý thức tự vươn lên thoát nghèo, xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tạo điều kiện tiếp nhận người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo vào làm việc để có thu nhập ổn định, cải thiện cuộc sống.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, mô hình sinh kế hiệu quả để giới thiệu, đề xuất nhân rộng trên địa bàn, góp phần làm cho công tác giảm nghèo thật sự bền vững.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3365/KH-UBND về kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 830/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND phê chuẩn chương trình việc làm và giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Kế hoạch 3365/KH-UBND về kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 830/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016-2021
- Số hiệu: 31/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra