- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 6Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 122/2020/QH14 về kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
- 5Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 128/2020/QH14 năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 308/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021; Nghị quyết số 128/2020/NQ-QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Quyết định số 2022/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét Tờ trình số 8290/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm 2020; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023; phương án giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, cơ chế biện pháp điều hành ngân sách năm 2021; Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020, kế hoạch đầu tư công năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 908/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: | 51.000.000 triệu đồng |
- Thu hoạt động xuất nhập khẩu: | 12.000.000 triệu đồng |
- Thu nội địa: | 39.000.000 triệu đồng |
2. Thu ngân sách địa phương: | 32.388.641 triệu đồng |
- Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp: | 30.294.791 triệu đồng |
- Bổ sung từ ngân sách trung ương: | 2.093.850 triệu đồng |
3. Tổng chi (bao gồm 294.900 triệu đồng từ nguồn cải cách tiền lương cấp huyện), trong đó: | 32.683.541 triệu đồng |
- Chi đầu tư phát triển: | 14.523.159 triệu đồng |
- Chi thường xuyên : | 14.303.161 triệu đồng |
(Chi tiết theo các phụ lục số 15, 16, 17, 18, 30, 32, 39, 41 của Nghị định số 31/2017/NĐ-CP và phụ biểu số 09 đính kèm)
Điều 2. Phương án phân bổ chi tiết dự toán ngân sách cấp tỉnh 2021
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua phương án phân bổ chi thường xuyên năm 2021 như Tờ trình số 8290/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và nguyên tắc, cơ cấu, phương án phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển năm 2021 như Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh, với tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 19.615.455 triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 9.611.448 triệu đồng (đã bao gồm 1.000.000 triệu đồng cơ cấu từ nguồn chi thường xuyên). Trong đó:
+ Bố trí vốn để hoàn thành về đích nông thôn mới: 200.000 triệu đồng.
+ Dự nguồn kinh phí thực hiện Đề án Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 là 200.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối theo tiêu chí chấm điểm: 600.000 triệu đồng
+ Bố trí vốn cho 05 dự án, công trình động lực, trọng điểm1 của tỉnh: 3.360.000 triệu đồng
(Chi tiết theo phụ biểu 01, 02, 03, 04, 05, 06 đính kèm).
Đối với số kế hoạch vốn chưa phân bổ2, giao UBND tỉnh chỉ đạo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định, xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Hội đồng nhân dân quyết định tại kỳ họp gần nhất trong quý I năm 2021.
- Chi thường xuyên: 6.411.127 triệu đồng (đã bao gồm 1.000.000 triệu đồng từ cơ cấu các nhiệm vụ chi để bổ sung cho chi đầu tư phát triển), trong đó:
+ Kinh phí phòng chống dịch COVID-19: 130.000 triệu đồng.
+ Kinh phí phục vụ công tác bầu cử Quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 là: 90.000 triệu đồng
+ Kinh phí tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối ngân sách; các nhiệm vụ, đề án, chương trình toàn ngành giáo dục là: 565.000 triệu đồng.
Đối với các khoản chi đã xác định được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ, bố trí đầy đủ ngay từ đầu năm, giao UBND tỉnh lập phương án cụ thể trình Hội đồng nhân dân quyết định phân bổ, bổ sung cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương tại kỳ họp gần nhất. Riêng kinh phí tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của ngành y tế, giáo dục chỉ được phân khai sau khi UBND tỉnh đã thực hiện việc rà soát thực trạng, đánh giá hiệu quả sử dụng của các cơ sở, thiết bị đã được trang sắm, tránh lãng phí.
(Chi tiết theo phụ lục số 33, 34, 37 Nghị định số 31/2017/NĐ-CP đính kèm).
Điều 5. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 với các nội dung sau:
1. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu NSNN, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính - ngân sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách, chống thất thu thuế, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Phấn đấu năm 2021, thu NSNN hoàn thành vượt dự toán giao đầu năm, thu xuất nhập khẩu tăng 6%, tăng tỷ trọng thu nội địa tương ứng với mục tiêu tăng trưởng (khoảng 10% so với thực hiện năm 2020).
2. Tiếp tục tăng cường phân cấp nguồn thu gắn với trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu chính quyền các địa phương để tạo thế chủ động, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách, tăng khả năng tự cân đối và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, tăng số các địa phương tự cân đối ngân sách.
3. Năm 2021, tiếp tục kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 theo Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội:
a) Cơ bản giữ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia, cơ chế điều tiết các khoản thu ngân sách, định mức phân bổ chi thường xuyên và các cơ chế, chính sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 và Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017, trừ một số khoản thu: (1) tiền sử dụng đất; (2) tiền thuê đất; (3) thuế thu nhập cá nhân; (4) thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên từ khu vực doanh nghiệp nhà nước địa phương và khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long, Cẩm Phả; (5) thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên từ khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương trên địa bàn thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều được điều chỉnh tỷ lệ điều tiết phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương.
(Chi tiết theo Phụ biểu số 07, 08 đính kèm).
b) Đối với tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất được hình thành từ các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do tỉnh đầu tư phát sinh trong năm 2021 (chưa tính trong dự toán giao đầu năm3) được điều tiết 100% cho ngân sách cấp tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (thu qua Công ty nước sạch Quảng Ninh) cho ngân sách cấp huyện để cân đối cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng đối với một số khoản phí:
a) Nguồn phí tham quan danh thắng - di tích Yên Tử (phần nộp ngân sách nhà nước) được dành để chi đầu tư cho các dự án, công trình liên quan với mục tiêu tôn tạo, bảo tồn, phát huy giá trị của danh thắng - di tích Yên Tử.
b) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ Long (phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ % để lại phục vụ cho các hoạt động của Ban Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định) được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án, nhiệm vụ môi trường). Danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trong đó việc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án trọng điểm nhóm C thuộc tiêu chí dự án nhóm C trọng điểm theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
c) Năm 2021, dành 100% nguồn thu phí hạ tầng cửa khẩu (phần nộp ngân sách nhà nước) trên địa bàn các huyện Bình Liêu, huyện Hải Hà và thành phố Móng Cái để cân đối nhiệm vụ chi thường xuyên của các địa phương.
d) Điều chỉnh tỷ lệ (%) trích để lại từ một số khoản thu phí năm 2021 cho các đơn vị, cụ thể: (1) Trích để lại 40% từ nguồn thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu di tích Yên Tử cho Ban Quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử; (2) Trích để lại 35% từ nguồn thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cho các Ban Quản lý: cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, cửa khẩu Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) và cửa khẩu Hoành Mô (huyện Bình Liêu).
5. Số thuế và các khoản thu khác phát sinh của các dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách cấp xã tăng thu lớn năm 2020, 2021 (từ 01 tỷ đồng/dự án) thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp huyện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số thu nộp về ngân sách cấp huyện và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp xã để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN.
6. Dành toàn bộ nguồn thu phần nộp NSNN từ: Tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền sử dụng đất (sau khi UBND cấp huyện đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý đất đai: thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...); phí tham quan vịnh Hạ Long, phí tham quan danh thắng Yên Tử, 80% phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác than, tiền thu xổ số kiến thiết và tiền thu từ quỹ đất công để đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó bố trí tối thiểu 60% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế.
Trong quá trình điều hành tài chính - ngân sách năm 2021, căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm nguồn thu cân đối so với dự toán giao, đồng thời ngân sách các cấp không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì UBND các cấp cần phải chủ động rà soát, sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án để đảm bảo cân đối theo dự toán đã giao.
7. Năm 2021, phân bổ dự toán chi ngân sách đảm bảo nguyên tắc:
a) Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; chống lãng phí; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát, công tác trong và ngoài nước; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng chống dịch COVID-19. Trong quá trình điều hành, sẽ thực hiện phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên thêm ít nhất 10% so dự toán giao đầu năm.
Kinh phí chi hoạt động theo biên chế được giao năm 2021 cho các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp do ngân sách tỉnh đảm bảo 100% chi thường xuyên không thấp hơn mặt bằng chi hoạt động theo biên chế được giao năm 2017. Trong khi chờ UBND tỉnh có phương án chính thức phân bổ chi tiết số biên chế sự nghiệp giao cho các đơn vị năm 2021, trước mắt, dự toán chi thường xuyên khối tỉnh (phần kinh phí chi hoạt động) được tạm tính theo số biên chế được giao năm 2020 và định mức phân bổ quy định tại Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh. Khi Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành phương án giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị, tại kỳ họp gần nhất trong quý I/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét, điều chỉnh dự toán chi đã giao cho các đơn vị tại nghị quyết này cho phù hợp với số biên chế sự nghiệp tỉnh giao.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng (nông nghiệp, văn hóa thể thao…)
Tiếp tục dành 100% số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
b) Phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, không phân tán, dàn trải; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025 và các quy hoạch được phê duyệt, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và xã hội. Tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án được xác định lộ trình hoàn thành trong năm 2021 và những dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm; kiên quyết không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện, thủ tục đầu tư theo quy định. Việc bố trí vốn phải đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh. Dành toàn bộ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, nguồn tăng thu hằng năm từ ngân sách cấp tỉnh để triển khai các dự án chiến lược, động lực quan trọng của tỉnh, các dự án kết nối, có tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững đã được HĐND tỉnh thông qua.
Dành toàn bộ nguồn lực cho đầu tư năm 2021 của ngân sách cấp huyện (bao gồm nguồn tập trung, nguồn thu tiền đất, nguồn theo tiêu chí chấm điểm, nguồn tăng thu năm 2020 và 2021) để thanh toán nợ đọng XDCB và xử lý dứt điểm các công trình dở dang trong giai đoạn 2016 - 2020 chuyển sang.
c) Nguồn vốn theo tiêu chí chấm điểm chỉ phân bổ cho các địa phương chưa tự cân đối ngân sách và thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện đúng nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Phân bổ thu hồi vốn ứng; (ii) Thanh toán số nợ xây dựng cơ bản chốt đến ngày 31/12/2020 của các địa phương; (iii) Phân bổ vốn đối ứng các nguồn vốn trung ương và tỉnh; (iv) Phân bổ vốn các dự án chuyển tiếp. (v) Các dự án, công trình khởi công mới năm 2021 chỉ được xem xét sau khi các huyện đã thực hiện dứt điểm các nội dung ưu tiên nêu trên, đảm bảo đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định và phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh trước khi triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định, đồng thời báo cáo Thường trực HĐND tỉnh làm cơ sở giám sát.
8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ.
9. Từ năm 2021, kinh phí ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay được tập trung bố trí từ ngân sách tỉnh để đảm bảo thống nhất quản lý và sự linh hoạt trong điều hòa vốn cho vay giữa các địa phương.
10. Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương. Dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng; ưu tiên bố trí kinh phí cho y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các chuyên khoa phong, lao, tâm thần; bảo đảm kinh phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã.
11. Năm 2021, kinh phí phục vụ bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp học bố trí tập trung tại ngân sách tỉnh để phân bổ hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.
12. Tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
a) Các sở, ngành, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương từ: (1) một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; (2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); (3) Nguồn cải cách tiền lương năm 2020 còn dư (nếu có) chuyển sang; (4) 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2020 và 50% nguồn tăng thu dự toán năm 2021 của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.
b) Khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) để tính chi tạo nguồn cải cách tiền lương, được loại trừ thêm một số khoản thu sau: Thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường GPMB; tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê; thu từ xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực của khẩu; phí bảo vệ môi trường từ hoạt động khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; các khoản thu ghi thu, ghi chi; thu huy động đóng góp, tài trợ, viện trợ.
c) Đối với nguồn tăng thu ngân sách cấp huyện năm 2020 còn lại (sau khi đã dành 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương) được ưu tiên bố trí hoàn trả các khoản tạm ứng, ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh; phần còn lại bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó phải ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn thành dứt điểm các công trình dở dang trong giai đoạn 2016 - 2021, nếu còn mới bố trí cho công trình khởi công mới trên cơ sở chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách4, nếu có cam kết tự đảm bảo đủ nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban hành cho cả lộ trình đến năm 2025; không đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp và chế độ chính sách an sinh xã hội tăng thêm theo quy định, nếu có nhu cầu sử dụng nguồn cải cách tiền lương cấp huyện còn dư để đầu tư dứt điểm cho công trình trọng điểm có ý nghĩa an sinh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của địa phương thì được báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
đ) UBND cấp huyện khi giao dự toán cho UBND các xã ưu tiên sử dụng từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách cấp xã để chi tăng lương năm 2021 so với năm 2017 và các chính sách an sinh do Trung ương và Tỉnh ban hành để giảm số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã.
13. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
14. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng từ Quỹ Bảo vệ môi trường và phát triển đất của tỉnh. UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm soát chặt chẽ về tính khả thi của các phương án ứng vốn từ quỹ, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn và có đóng góp về ngân sách nhà nước. Thực hiện thu hồi dứt điểm vốn đã ứng cho các dự án trong năm 2021. Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét việc tiếp tục duy trì hoạt động của Quỹ đối với nhiệm vụ phát triển đất trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh về hiệu quả sử dụng vốn ứng tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2021.
Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
1 Cầu cửa Lục 1 là 800 tỷ đồng; Cầu cửa Lục 3 là 800 tỷ; xây dựng nút giao Đầm Nhà Mạc là 350 tỷ đồng; Đường nối từ đường Cao Tốc - Hạ Long Hải Phòng đến đường tỉnh 338 giai đoạn I là 610 tỷ đồng; đường Bao biển nối thành phố Hạ Long - Cẩm Phả là 800 tỷ đồng.
2 Đã có dự kiến về danh mục dự án, công trình.
3 như Dự án Hạ Long Xanh, Dự án Casino Vân Đồn, Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1), Dự án Đường ven biển liên kết Khu kinh tế Vân Đồn với Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, đoạn từ Cầu Voi, xã Vạn Ninh đến tỉnh lộ 335 (giai đoạn 1)...
4 Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và thị xã Đông Triều
- 1Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2020 quy định về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2020 về quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2021 về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Quyết định 186/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 122/2020/QH14 về kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
- 11Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 12Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 128/2020/QH14 năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 1950/QĐ-TTg năm 2020 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2020 quy định về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 16Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2020 về quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 17Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2021 về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 19Quyết định 186/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 308/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 308/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Xuân Ký
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực