Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 14 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TẠI KỲ HỌP THỨ 4, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 155/TTr-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh/ Báo cáo số 393/BC-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước, trong và sau Kỳ họp thứ 4; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo tiếp thu, giải trình sau thẩm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:

1. Tình hình và nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri

Tại Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh 61 ý kiến, kiến nghị của cử tri, bao gồm: Lĩnh vực đầu tư, xây dựng: 05 ý kiến; lĩnh vực công thương: 03 ý kiến; lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: 11 ý kiến; lĩnh vực giao thông vận tải: 06 ý kiến; lĩnh vực tài chính: 04 ý kiến; lĩnh vực tài nguyên và môi trường: 12 ý kiến; lĩnh vực văn hóa, thể thao: 03 ý kiến; lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: 07 ý kiến; lĩnh vực giáo dục và đào tạo: 01 ý kiến; lĩnh vực y tế, bảo hiểm xã hội: 02 ý kiến; lĩnh vực nội vụ: 06 ý kiến; lĩnh vực tư pháp, quốc phòng - an ninh: 01 ý kiến.

Nội dung cử tri có ý kiến, kiến nghị liên quan hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư khi thực hiện các công trình, dự án; đầu tư, xây dựng sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi; việc sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; nâng cấp, tu sửa công trình lịch sử văn hóa, các trường học; công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường; kinh phí, trang thiết bị khám chữa bệnh; việc hỗ trợ cho nhân dân bị ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng; chế độ Bảo hiểm xã hội; công tác cải cách hành chính,....

2. Kết quả tiếp thu, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri

Từ sau Kỳ họp thứ 4 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã nghiên cứu, tiếp thu, trả lời 61/61 ý kiến, kiến nghị của cử tri (có 39 ý kiến trước Kỳ họp; 22 ý kiến trong và sau Kỳ họp thứ 4), đạt tỷ lệ 100%, trong đó:

- Có 58 ý kiến, kiến nghị (chiếm 95%) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết;

- Có 3 ý kiến, kiến nghị (chiếm 5%) đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.

Từ kết quả nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri cơ bản đảm bảo đúng quy định, giải quyết những vấn đề vướng mắc và bức xúc trong thực tiễn, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cử tri.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Một số nội dung chủ yếu trả lời, giải trình, chưa giải quyết dứt điểm các ý kiến, kiến nghị cử tri;

- Có nội dung trả lời kiến nghị của cử tri vẫn còn chung chung, chưa đúng trọng tâm, chưa đưa ra được giải pháp và lộ trình, thời gian giải quyết cụ thể, tiến độ giải quyết còn chậm và kéo dài, như: ý kiến số 09 (trước kỳ họp) của cử tri huyện Yên Thành về nổ mìn gây rạn nứt nhiều nhà dân và tiếng ồn ở nhà máy khai thác đá của xi măng Sông Lam; ý kiến số 13 (trước kỳ họp) của cử tri thị xã Cửa Lò về việc chậm triển khai thực hiện dự án của Trường Đại học Vạn Xuân; ý kiến số 04 (sau kỳ họp) của cử tri thị xã Thái Hòa về việc bố trí nguồn ngân sách để xây dựng Nhà máy thu mua và chế biến cà phê - cao su tại địa điểm mới; ...

- Công tác phối hợp thông tin về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng hiệu quả chưa cao.

Nguyên nhân chủ yếu là các ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng giao thông, thủy lợi... còn có vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó, các nội dung này đòi hỏi nguồn kinh phí đầu tư lớn, trong khi nguồn ngân sách của tỉnh, cũng như sự hỗ trợ của Trung ương chưa đáp ứng được. Một số ý kiến, kiến nghị cử tri có liên quan nhiều ngành, nhiều cấp (như lĩnh vực quản lý, quy hoạch đô thị, môi trường, nhà đất, giao thông...), tuy nhiên việc phối hợp trong giải quyết kiến nghị của cử tri chưa tốt. Sự chỉ đạo, tham mưu, thực hiện một số nội dung của một số ngành chưa tập trung, quyết liệt.

Điều 2. Để giải quyết kịp thời, hiệu quả, dứt điểm những ý kiến, kiến nghị của cử tri, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Tiếp tục rà soát, có kế hoạch, giải pháp và lộ trình giải quyết cụ thể đối với 03 ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách (có phụ lục kèm theo). Lưu ý phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp của các cơ quan liên quan, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Các cấp, các ngành cần tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có liên quan, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguyện vọng chính đáng của cử tri. Đồng thời căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn, tổ chức rà soát các tồn tại, bất cập về cơ chế chính sách để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết trong thời gian tới.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh cần kịp thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nâng cao trách nhiệm, thực hiện tốt Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh; xem việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cơ quan, ngành, địa phương, gắn với công tác dân vận chính quyền, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đề ra.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đặc biệt là các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả tiếp xúc cử tri. Tăng cường trách nhiệm của đại biểu trong giải đáp tại chỗ các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Việc tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri bảo đảm chính xác, rõ ràng, đúng chức năng, trách nhiệm của từng cấp, ngành xử lý, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền tiếp thu, giải quyết. Nghiên cứu kỹ văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền để kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin trong các đợt tiếp xúc cử tri. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri để cử tri và Nhân dân theo dõi. Mặt khác, cần tổng hợp rõ họ tên, địa chỉ của cử tri nêu ý kiến để các cơ quan liên quan có thể gửi kết quả trả lời tới cử tri sớm nhất có thể, nhằm khắc phục tình trạng cử tri kiến nghị nhiều lần hoặc trùng lặp tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do không nhận được kết quả giải quyết của các cấp, ngành liên quan.

4. Đối với việc thực hiện Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về việc giải quyết kiến nghị cử tri tại kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh Khóa XVIII: đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo giải quyết dứt điểm 02 ý kiến, kiến nghị đã được nêu trong báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh (có phụ lục kèm theo).

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT

CHỦ TỊCH




Thái Thanh Quý

 

PHỤ LỤC

CÁC KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN KỲ HỌP THỨ 4, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVIII CẦN TIẾP TỤC THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 của HĐND tỉnh)

TT

Nội dung

I

Các ý kiến, kiến nghị cử tri tại kỳ họp 4

1

- Ý kiến số 09 (trước kỳ họp): Cử tri xã Thịnh Thành, huyện Yên Thành phản ánh nhà máy xi măng Sông Lam khai thác đá tại lèn Hồng Thịnh gây rạn nứt nhiều nhà dân và tiếng ồn rất lớn khi nổ mìn, ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống của nhân dân nhưng chưa có giải pháp khắc phục và đền bù cho người dân. Cử tri kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.

2

- Ý kiến số 13 (trước kỳ họp): Cử tri phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò phản ánh Trường Đại học Vạn Xuân thu hồi diện tích 50 ha nhưng đến nay mới sử dụng một phần diện tích, số diện tích còn lại rất lớn không sử dụng để hoang hóa; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo kiểm tra, thu hồi.

3

- Ý kiến số 04 (sau kỳ họp): Cử tri Phạm Thế Hùng, trú tại xóm Bắc Ninh, xã Tây Hiếu, thị xã Thái Hòa phản ánh UBND tỉnh ban hành Quyết định 139/QĐ-UBND ngày 27/02/2019, trong đó thu hồi 40.106,8m2 đất của Xí nghiệp thu mua và chế biến Cà phê - cao su Tây Hiếu. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm bố trí nguồn ngân sách để xây dựng Nhà máy thu mua và chế biến cà phê - cao su tại địa điểm mới, tạo điều kiện ổn định về công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân.

II

Các ý kiến, kiến nghị cử tri tại kỳ họp 2 được nêu trong Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh

1

- Ý kiến số 09: Cử tri thành phố Vinh tiếp tục phản ánh sau khi kết thúc Quyết định 109/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 09 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giải quyết nhà ở tập thể cũ trên địa bàn thành phố Vinh, hiện nay các khu tập thể còn lại còn nhiều vướng mắc, không có hướng dẫn cụ thể. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình giải quyết khu tập thể.

2

- Ý kiến số 14: Cử tri huyện Nam Đàn đề nghị UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo xử lý trụ sở tài sản công (trụ sở cũ của Công an huyện, Trung tâm Văn hóa huyện, Chi cục thuế huyện, Trung tâm thương mại ...) để đảm bảo cảnh quan môi trường đô thị và phát triển kinh tế xã hội.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 30/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Thái Thanh Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản