- 1Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2017/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2017/QH14 ngày 10/11/2017 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 như sau:
Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tập trung cho các sản phẩm chủ lực; phát huy tối đa các cơ chế chính sách của tỉnh. Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp, dịch vụ; phát triển nông nghiệp ổn định gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tập trung xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường tại các khu vực kinh tế có tiềm năng. Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động Kỷ niệm 1.050 năm thành lập nhà nước Đại Cồ Việt. Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết tốt đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước của chính quyền các cấp.
TT | Chỉ tiêu | Kế hoạch năm 2018 |
1 | Tốc độ tăng GRDP (giá SS 2010) | 8,21% |
2 | Tốc độ tăng GTSX (giá SS 2010) | |
Công nghiệp - xây dựng | 13,6% | |
Riêng công nghiệp | 16,2% | |
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | 2,2% | |
Dịch vụ | 7,1% | |
3 | Cơ cấu GRDP (giá hiện hành) | |
- Công nghiệp - xây dựng | 48,4% | |
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản | 13,4% | |
- Dịch vụ | 38,2% | |
4 | GRDP bình quân đầu người | 48 triệu đồng |
5 | Vốn đầu tư toàn xã hội | 23 nghìn tỷ đồng |
6 | Giá trị sản xuất/ha canh tác | 115 triệu đồng |
7 | Thu ngân sách trên địa bàn | 7.966 tỷ đồng |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | 1,25 tỷ USD |
9 | Khách du lịch | 7,2 tr.lượt |
Doanh thu | 2,7 nghìn tỷ | |
10 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | |
- | Mầm non | 86,8% |
- | Tiểu học mức độ 2 | 67,1% |
- | THCS | 85,2% |
- | THPT | 48,1% |
11 | Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | 13% |
12 | Tỷ lệ bao phủ BHYT | 91% |
13 | Tỷ lệ lao động đào tạo nghề | 48,0% |
14 | Tỷ lệ hộ nghèo | 4,25% |
15 | Xây dựng nông thôn mới | 10 xã và huyện Yên Khánh |
16 | Tỷ lệ dân số: | |
- | Sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn | 94,5% |
- | Sử dụng nước sạch ở thành thị | 98,7% |
3. Nhiệm vụ, giải pháp: Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Về phát triển kinh tế:
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế đồng bộ, toàn diện, tăng trưởng kinh tế gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động. Tăng cường công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch và lồng ghép quy hoạch theo hướng tích hợp; Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển, trong đó có chương trình phát triển đô thị, nhất là phát triển thành phố Ninh Bình theo tinh thần Nghị quyết số 12/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Cụ thể:
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phát triển các khu, cụm công nghiệp; Tiếp tục thu hút đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, đóng góp lớn cho ngân sách; thu hút và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó quan tâm tạo điều kiện để nhà máy sản xuất ô tô Thành Công phát huy cao nhất công suất thiết kế.
Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác đầu tư. Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Hạn chế tối đa việc phát sinh các dự án bổ sung ngoài Kế hoạch.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển thị trường theo chuỗi giá trị; xây dựng vùng chuyên canh quy mô lớn; thực hiện có hiệu quả chương trình “mỗi làng một sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn”. Tiếp tục giữ ổn định diện tích lúa, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, lúa nếp. Phát triển chăn nuôi hiện đại, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản. Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển rừng bền vững. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người dân.
Phát triển các ngành dịch vụ, xúc tiến đầu tư, nhất là du lịch. Phát huy Di sản Văn hoá và Thiên nhiên thế giới đối với Quần thể Danh thắng Tràng An. Tăng cường các mối liên kết vùng; tăng cường kiểm soát thị trường và chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống, sức khoẻ nhân dân. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường quảng bá, tuyên truyền, về tiềm năng thế mạnh, truyền thống lịch sử, văn hoá và con người Ninh Bình với quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu, hợp tác với các đối tác nước ngoài. Chủ động xây dựng dự án kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn ODA, FDI và kêu gọi tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
b) Về phát triển văn hóa – xã hội
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển giáo dục toàn diện. Tăng cường đầu tư, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao và dạy nghề. Có giải pháp giảm mức độ quá tải trường lớp.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho y tế, tập trung đầu tư xây dựng bệnh viện Sản nhi. Tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, dược phẩm, nâng cao y đức của đội ngũ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mở rộng các hình thức và dịch vụ y tế. Tăng độ bao phủ Bảo hiểm y tế tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền; Quan tâm xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Tổ chức tốt các sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh trong năm 2018. Phối hợp tốt giữa quản lý kinh tế với thực hiện chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo.
Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống. Chú trọng hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hoá nông sản đặc trưng của tỉnh Ninh Bình. Tích cực xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản, đất đai tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nhất là trong các khu, cụm công nghiệp; giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Về quốc phòng, an ninh
Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác phòng, chống tội phạm. Tập trung giải quyết ổn định các điểm tranh chấp, khiếu kiện, không để phát sinh phức tạp. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc.
d) Về công tác tôn giáo, dân tộc
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tôn giáo, tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
e) Công tác cải cách hành chính; xây dựng chính quyền
Tiếp tục cải cách hành chính, ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 18 ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ, đổi mới nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19 của Ban chấp hành Trung ương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, xây dựng chính quyền vững mạnh.
Điều 2. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong thời gian giữa 2 kỳ họp, những vấn đề phát sinh thật cần thiết phải giải quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh xem xét theo quy định để thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất để ban hành nghị quyết.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dântỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cử tri và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND triển khai Tiểu dự án 2, Dự án 5 “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2024
- 4Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai Tiểu dự án 4, Dự án 5 “Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 5Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2024
- 6Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 48/2017/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do Quốc hội ban hành
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND triển khai Tiểu dự án 2, Dự án 5 “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2024
- 4Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai Tiểu dự án 4, Dự án 5 “Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 5Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2024
- 6Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Nghị quyết 30/2017/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 30/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hồng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực