- 1Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016
- 5Kết luận 43-KL/TW về 3 năm thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và 5 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 7Kết luận 23-KL/TW về vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 12-CT/TW năm 2007 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 13Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Công văn 704/TTg-V.I năm 2015 về chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020
- 18Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 19Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 20Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2016/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2016/QH14 ngày 07/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 176a/TTr-UBND ngày 05/12/2016 về việc ban hành Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2017, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016
Năm 2016, bên cạnh những thuận lợi cơ bản cũng còn nhiều khó khăn, thách thức. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với sự quyết tâm của các cấp, các ngành, sự đoàn kết, nỗ lực của tầng lớp nhân dân, sự năng động của cộng đồng doanh nghiệp nên kinh tế có bước phát triển, GRDP tăng 7,76%. Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp tục tăng; sản xuất nông nghiệp tăng khá; phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, huyện Hoa Lư đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016; dịch vụ, du lịch có bước phát triển mới; thu ngân sách vượt kế hoạch, đạt cao nhất từ trước đến nay. Văn hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm, công tác đối ngoại được mở rộng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quân sự, quốc phòng địa phương được tăng cường. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí được tập trung chỉ đạo. Hoạt động của chính quyền các cấp có nhiều đổi mới, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên rõ rệt; lãnh đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Tuy vậy, sản xuất công nghiệp chưa đạt mục tiêu, một số dự án đầu tư chậm tiến độ, không thực hiện đúng cam kết. Thu tiền sử dụng đất còn thấp; công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản ở một số địa bàn còn chưa chặt chẽ. Nợ xây dựng cơ bản còn lớn. Ô nhiễm môi trường, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn xảy ra. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động còn gặp nhiều khó khăn. Việc nhân rộng mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp còn chậm. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn phức tạp. Việc thực hiện các quy định về giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo ở một số cơ sở còn chưa nghiêm túc, chưa sát việc, có việc để kéo dài, giải quyết chưa hết thẩm quyền, biểu hiện còn né tránh, gây bức xúc trong xã hội. Hiệu quả cải cách hành chính chưa cao. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan tham mưu có việc chưa đồng bộ, chặt chẽ, kém hiệu quả.
Điều 2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xác định mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 như sau:
a) Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, coi trọng chất lượng tăng trưởng; tập trung tăng trưởng ngành công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển; đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, ưu tiên thu hút đối với các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, hiệu quả kinh tế lớn và đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Triển khai thực hiện tốt cơ chế quản lý đầu tư, quản lý ngân sách. Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống nhân dân. Quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch; tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết tốt đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
TT | Chỉ tiêu | Kế hoạch năm 2017 |
1 | Tốc độ tăng GRDP (giá SS 2010) | 6,5% |
2 | Tốc độ tăng GTSX (giá SS 2010) |
|
- | Công nghiệp - xây dựng | 6,85% |
| Riêng công nghiệp | 7,2% |
- | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 2,2% |
- | Dịch vụ | 8,2% |
3 | Cơ cấu GRDP (giá hiện hành) |
|
- | Công nghiệp - xây dựng | 43,1% |
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | 13,9% |
- | Dịch vụ | 43,0% |
4 | GRDP bình quân đầu người | 44,0 tr.đồng |
5 | Vốn đầu tư toàn xã hội | 22,5 ng.tỷ đồng |
6 | Giá trị sản xuất/ha canh tác | 110 triệu đồng |
7 | Thu ngân sách trên địa bàn | 5.985 tỷ đồng |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | 1,1 tỷ USD |
9 | Khách du lịch | 6,7 tr.lượt |
- | Khách lưu trú | 550 ng. lượt |
- | Doanh thu | 1,8 nghìn tỷ |
10 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
|
- | Mầm non | 81,3% |
- | Tiểu học mức độ 2 | 61,3% |
- | THCS | 81,7% |
- | THPT | 40,7% |
11 | Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | 13,3% |
12 | Tỷ lệ bao phủ BHYT | 85,46% |
13 | Tỷ lệ lao động đào tạo nghề | 46,0% |
14 | Tỷ lệ hộ nghèo | 5,0% |
15 | Xây dựng nông thôn mới | 14 xã, TP Tam Điệp |
16 | Tỷ lệ dân số: |
|
- | Sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn | 94,0% |
- | Sử dụng nước sạch ở thành thị | 98,5% |
2. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong Tờ trình số 176a /TTr-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh và Báo cáo số 176/BC-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Về phát triển kinh tế: Đổi mới, nâng cao nhận thức và hành động theo tinh thần nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế toàn tỉnh; đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, đảm bảo tính bền vững; cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh; tăng cường hiệu quả công tác quản lý quy hoạch đặc biệt là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, vùng, quy hoạch đất đai, tài nguyên và phát triển đô thị; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
a) Về phát triển công nghiệp - xây dựng và đầu tư phát triển
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020; chú trọng triển khai thực hiện kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững; nâng cao chất lượng sản phẩm; khuyến khích thu hút các dự án có công nghệ cao, các lĩnh vực sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp; tăng cường thu hút và phát triển công nghiệp phụ trợ.
Quan tâm, tạo điều kiện mở rộng Nhà máy sản xuất ô tô Thành Công. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; ưu tiên thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp và các vùng kinh tế ven biển, vùng đồi núi, vùng khó khăn. Chỉ đạo kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực hiện có, nhất là các sản phẩm: Xi măng, thép, lắp ráp ô tô, kính nổi...; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công các nhà máy công nghiệp lớn đang triển khai đầu tư trên địa bàn.
Sắp xếp kiện toàn mô hình tổ chức các Ban quản lý dự án theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, chống phát sinh nợ đọng. Đẩy mạnh việc thực hiện huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý phát triển đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với quy hoạch bố trí sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
b) Về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản, xây dựng nông thôn mới
Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020.
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục thực hiện Quyết định số 140-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách và các doanh nghiệp kết nghĩa với các xã có tính chất đặc thù. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng thực chất, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, giảm nợ xây dựng cơ bản. Mỗi huyện lựa chọn 1 xã đã đạt chuẩn để thực hiện mô hình xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 22/7/2015 của HĐND tỉnh và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 16/9/2015 của UBND tỉnh; quan tâm thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế vùng ven biển Kim Sơn.
Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản; phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ ở nông thôn, gắn với bảo vệ môi trường. Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa, kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường gắn kết sản xuất nông sản với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, tiếp tục thực hiện sản xuất vụ đông với quy mô phù hợp. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nhất là vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn.
c) Về phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển các lĩnh vực dịch vụ, nhất là du lịch; trong đó chú trọng xây dựng, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình; phát huy vai trò Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới của Quần thể Danh thắng Tràng An; nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú, đảm bảo an ninh, trật tự, văn minh tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý, đổi mới cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ưu tiên nguồn lực xây dựng các công trình trọng điểm để phát huy thế mạnh của lĩnh vực du lịch; phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch kết hợp nghỉ dưỡng, thể thao, giải trí, sinh thái, tâm linh, du lịch cuối tuần, tổ chức sự kiện...
Mở rộng hợp tác thương mại trên cơ sở tăng cường các mối liên kết vùng, liên vùng; khuyến khích đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, mua sắm, siêu thị tổng hợp; đổi mới mô hình quản lý mạng lưới chợ, đặc biệt là chợ đầu mối. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị cao, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích, không phù hợp với quy định của WTO. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 08/10/2012 của UBND tỉnh đối với phát triển trồng, chế biến cói, thêu ren và chế tác đá mỹ nghệ gắn với phát triển các làng nghề truyền thống, phát triển du lịch.
Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đảm bảo yêu cầu phát triển. Khuyến khích đầu tư xây dựng khu dịch vụ tổng hợp tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. Tiếp tục phát triển nhanh, thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông theo hướng nâng cao chất lượng, giảm chi phí. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tập trung đổi mới, đầu tư bổ sung tăng cường các phương tiện vận tải đảm bảo chất lượng; sửa chữa, nâng cấp các cảng, bến bãi đảm bảo nhu cầu vận chuyển.
Thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phát triển vững chắc; đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ thuế. Chi ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối với khả năng huy động, tập trung cao cho phát triển sản xuất.
d) Về văn hóa - xã hội
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo Nghị quyết của Tỉnh ủy; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao nhất là trong lĩnh vực hoạch định chính sách ở tất cả các lĩnh vực; từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi của tỉnh; phát triển nguồn nhân lực gắn với thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển giáo dục toàn diện theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và Chiến lược phát triển giáo dục. Xây dựng lộ trình và thực hiện kế hoạch đầu tư các trường trọng điểm chất lượng cao ở các cấp học tại mỗi địa phương; tổ chức tốt đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp học, đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có chất lượng cho y tế cơ sở; tăng cường quản lý công tác y tế dự phòng trên cơ sở thực hiện các nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số 43-KL/TW của Ban Bí thư về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng công tác sắp xếp, cải cách, đơn giản hóa bộ máy quản lý nhà nước về y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách về chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; khống chế dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác quản lý dược, nâng cao y đức đội ngũ thầy thuốc; tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mở rộng các dịch vụ y tế trong nhân dân.
Phát huy bản sắc văn hóa của vùng đất và con người Cố đô Hoa Lư; đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Trung ương và Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa các cấp, phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn xã theo tinh thần Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của HĐND tỉnh. Phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở. Quan tâm nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất đối với lĩnh vực thông tin, phát thanh, truyền hình... Tổ chức tốt các sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh trong năm 2017 đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Kết luận số 23-KL/TW về các vấn đề lương, BHXH, trợ cấp ưu đãi, người có công; tăng cường phối hợp trong quản lý kinh tế - xã hội với quản lý an sinh xã hội; lồng ghép có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách tạo việc làm và các chính sách xã hội. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực an sinh xã hội và giảm nghèo, nhất là kêu gọi ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
đ) Về khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường
Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và nông nghiệp công nghệ cao. Chủ động bố trí nguồn lực, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, chú trọng hỗ trợ thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hóa nông sản đặc trưng của tỉnh Ninh Bình. Tích cực xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường quản lý tài nguyên khoáng sản, đất đai theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các dự án đầu tư; đẩy mạnh chương trình phát triển bền vững; thực hiện mô hình tăng trưởng xanh. Quản lý tốt việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật. Quan tâm bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ theo quy trình trong hoạt động thu gom rác thải, giết mổ gia súc, gia cầm.
e) Quốc phòng - an ninh
Triển khai hiệu quả Chương trình tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới; tập trung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, củng cố các công trình quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ, đảm bảo duy trì nghiêm trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Tăng cường nắm tình hình hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoạt động của các cơ quan doanh nghiệp, dự án trọng điểm, phòng ngừa đình công. Triển khai có hiệu quả các biện pháp đảm bảo, an ninh chính trị nội bộ. Quản lý chặt chẽ và có đối sách đối với các đối tượng bất mãn, cơ hội chính trị, phản động. Tập trung giải quyết ổn định các điểm tranh chấp, khiếu kiện, không để phát sinh phức tạp. Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng chống tội phạm, tập trung đấu tranh với tội phạm hoạt động mang tính côn đồ, bạo lực, triệt phá các tụ điểm ma túy phức tạp, kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động lộng hành theo kiểu “xã hội đen”. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, tăng cường phòng ngừa đấu tranh các vi phạm pháp luật trong hoạt động “tín dụng đen” và kinh doanh dịch vụ cầm đồ; tiếp tục đảm bảo trật tự an toàn giao thông và trật tự đô thị. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, quán triệt Thông tri số 23 của Tỉnh ủy về xây dựng “Tổ dân phố, thôn, xóm an toàn” là nền tảng gắn kết các mô hình phong trào “An toàn trường học”, “Đảm bảo an ninh, an toàn các khu, điểm du lịch”, “Đảm bảo an ninh, an toàn các khu, cụm công nghiệp, các bệnh viện”, góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới.
f) Công tác tôn giáo, dân tộc
Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về chính sách tôn giáo của Đảng, pháp luật của nhà nước đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, các chức sắc tôn giáo; hướng dẫn, tạo điều kiện để các tôn giáo tổ chức tốt các hoạt động theo quy định của Pháp luật. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 theo Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh.
g) Công tác cải cách hành chính; xây dựng chính quyền; thanh tra, kiểm tra và phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác thi đua khen thưởng
Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy tại văn bản số 317-CV/TU ngày 13/5/2016 về việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Văn bản số 444/UBND-VP5 ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, đề cao tính chủ động, tích cực, trách nhiệm của các sở, ngành trong tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, thực hiện công tác tự đánh giá, chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính ở các cơ quan nhà nước; triển khai phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử. Thực hiện tốt nếp sống văn hóa công sở; tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan, nhà nước các cấp, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt Đề án vị trí việc làm; chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 08/6/2015 của UBND tỉnh.
Triển khai quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản Nhà nước. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chương trình thực hành, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án dân sự.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 704/TTg-V.I ngày 18/5/2015 đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
Quán triệt và triển khai đầy đủ các nội dung trong Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; các văn bản về công tác thi đua khen thưởng của Trung ương, của tỉnh đến mọi tầng lớp nhân dân. Tiếp tục đổi mới chất lượng công tác thi đua khen thưởng, hướng về cơ sở, người lao động trực tiếp, góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/12/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Nghị quyết 01/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2017 của thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016
- 5Kết luận 43-KL/TW về 3 năm thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và 5 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 7Kết luận 23-KL/TW về vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 12-CT/TW năm 2007 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 9Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 34-CT/TW năm 2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng do Bộ Chính trị ban hành
- 13Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 15Công văn 704/TTg-V.I năm 2015 về chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020
- 19Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 20Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 21Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 23/2016/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Quốc hội ban hành
- 23Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 24Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 25Nghị quyết 01/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2017 của thành phố Hà Nội
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 30/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hồng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2017
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực